![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1b/Japanese_destroyer_Yunagi_on_5_September_1936.jpg/640px-Japanese_destroyer_Yunagi_on_5_September_1936.jpg&w=640&q=50)
Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Yūnagi (tiếng Nhật: 夕凪) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp Kamikaze của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc. Rất hiện đại vào lúc đó, những con tàu này đã phục vụ như những tàu khu trục hàng đầu trong những năm 1930, nhưng được xem là đã lạc hậu vào lúc Chiến tranh Thái Bình Dương nổ ra.[1] Ngoài một vài trận chiến, Yūnagi hầu như chỉ sử dụng trong vai trò tuần tra và hộ tống cho đến khi bị tàu ngầm Mỹ đánh chìm ngày 22 tháng 8 năm 1944 cách 20 dặm Bắc Đông Bắc mũi Bojeador, Luzon thuộc Philippines.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Nhật Bản ...
![]() Tàu khu trục Yūnagi vào tháng 9 năm 1936 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | Tàu khu trục số 17 |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Sasebo |
Đặt lườn | 17 tháng 9 năm 1923 |
Hạ thủy | 23 tháng 4 năm 1924 |
Hoạt động | 24 tháng 5 năm 1925 |
Đổi tên | Tàu khu trục số 17 thành Yūnagi: 1 tháng 8 năm 1928 |
Xóa đăng bạ | 6 tháng 10 năm 1944 |
Số phận | Bị tàu ngầm Mỹ đánh chìm ngày 22 tháng 8 năm 1944 cách 20 dặm Bắc Đông Bắc mũi Bojeador, Luzon; tọa độ 18°46′B 120°46′Đ |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Kamikaze |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 9,1 m (29 ft 10 in) |
Mớn nước | 2,9 m (9 ft 6 in) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 68,3 km/h (36,88 knot) |
Tầm xa |
|
Thủy thủ đoàn | 168 |
Vũ khí |
Đóng