Hải quân Hoa Kỳ
Một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ. Đây là một trong số 8 lực lượng đồng phục của Hoa Kỳ / From Wikipedia, the free encyclopedia
Hải quân Hoa Kỳ (viết tắt: USN) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải quân Hoa Kỳ có khoảng 325.673 binh sĩ hiện dịch và 98.481 người trong lực lượng hải quân dự bị. Hải quân Hoa Kỳ có 283 tàu đang hoạt động và hơn 3.700 phi cơ.[1] Hải quân Hoa Kỳ là lực lượng hải quân lớn nhất thế giới; tổng trọng tải hạm đội tác chiến của nó lớn hơn tổng trọng tải hạm đội tác chiến của 13 lực lượng hải quân lớn kế tiếp trên thế giới cộng lại.[2] Hải quân Hoa Kỳ cũng có một đội ngũ hàng không mẫu hạm lớn nhất thế giới, với 11 chiếc đang phục vụ.
Hải quân Hoa Kỳ | |
---|---|
United States Navy | |
Con dấu của Hải quân Hoa Kỳ | |
Thành lập | 13 tháng 10 năm 1775; 248 năm trước (1775-10-13) |
Quốc gia | Hoa Kỳ |
Phân loại | Hải quân |
Quy mô |
|
Bộ phận của | Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ Bộ Hải quân Hoa Kỳ |
Tổng hành dinh | Ngũ Giác Đài, Arlington, Virginia |
Khẩu hiệu | Non sibi sed patriae Không vì mình mà vì quốc gia |
Màu sắc | |
Hành khúc | Anchors Aweigh |
Lễ kỷ niệm | Ngày 13 tháng 10 |
Tham chiến |
|
Website | https://www.navy.mil/ |
Các tư lệnh | |
Tổng Tư lệnh | Tổng thống Joe Biden |
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng | Lloyd Austin |
Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ | Carlo Del Toro |
Tham mưu trưởng Hải quân | Đô đốc Lisa Franchetti |
Phó Tham mưu trưởng Hải quân | Đô đốc James W. Kiby |
Thượng sĩ thủy sư | MCPON James Honea |
Huy hiệu | |
Cờ Hải quân | |
Cờ đầu tàu hiện tại (2019 - nay) | |
Cờ đầu tàu cũ | |
Cờ hiệu | |
Biểu tượng | Anchor, Constitution, and Eagle Mỏ neo, Hiếp pháp và Đại bàng |
Logo |
Hải quân Hoa Kỳ có lịch sử từ Hải quân Lục địa được thành lập ngày 13 tháng 10 năm 1775 và bị giải thể ngay sau Chiến tranh Cách mạng Mỹ. Sau khi các tàu thương mại của Hoa Kỳ chịu những tổn thất nặng nề về người và của do Hải tặc Barbary gây ra ở vùng biển Địa Trung Hải, Quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua Đạo luật Hải quân 1794, cho đóng và triển khai sáu tàu frigate, những con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ. Trong những năm sau đó, Hải quân Hoa Kỳ có vai trò quan trọng trong các cuộc chiến như: Chiến tranh Quasi với Hải quân Pháp Cộng hòa Pháp (1798–1799), Chiến tranh Hoa Kỳ–Anh Quốc (1812–1815), Chiến tranh Hoa Kỳ–Mexico (1845–148). Trong cuộc Nội chiến Hoa Kỳ, Hải quân Hoa Kỳ có vai trò to lớn trong việc phong toả, ngăn chặn buôn bán của Liên minh miền Nam Hoa Kỳ và kiểm soát cảng sông, cảng biển của liên minh này. Hải quân Hoa Kỳ còn mang lại chiến thắng cho quốc gia này trên mặt trận Thái Bình Dương trong Thế chiến hai trước Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Trong thế kỷ 21, Hải quân Hoa Kỳ duy trì sự hiện diện đáng kể trên toàn cầu, sẵn sàng triển khai quân sự tại nhiều khu vực như Đông Á, Địa Trung Hải, và Trung Đông. Đây là một lực lượng hải quân hoạt động xa có khả năng triển khai lực lượng đến tất cả vùng biển cạn sâu trên thế giới, phản ứng nhanh trong trường hợp có các cuộc khủng hoảng vùng, là một lực lượng tích cực phục vụ cho chính sách phòng thủ và ngoại giao của chính phủ Hoa Kỳ.
Hải quân Hoa Kỳ, cùng với quân chủng Thủy quân lục chiến, đều là bộ phận của Bộ Hải quân Hoa Kỳ, đứng đầu bộ là Bộ trưởng Hải quân. Bộ Hải quân Hoa Kỳ còn là một bộ trực thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Quốc phòng lãnh đạo. Sĩ quan cao cấp nhất của Hải quân Hoa Kỳ là Tham mưu trưởng Hải quân.