USS Yakutat (AVP-32)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Yakutat (AVP-32) là một tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp Barnegat được sử dụng từ năm 1944 đến năm 1946. Yakutat đã tham gia chiến đấu ở Mặt trận Thái Bình Dương trong giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới II. Sau chiến tranh, tàu được chuyển giao cho Tuần duyên Hoa Kỳ từ năm 1948 đến năm 1971 với tên gọi USCGC Yakutat (WAVP-380), sau đó là WHEC-380, tham gia phục vụ trong Chiến tranh Việt Nam. Sau đó được chuyển sang cho Hải quân Việt Nam Cộng Hòa vào năm 1971 với tên gọi RVNS Trần Nhật Duật (HQ-3). Khi Nam Việt Nam sụp đổ vào năm 1975 sau khi kết thúc chiến tranh Việt Nam, tàu đào thoát sang Philippin nơi mà Hải quân Philippine đã sử dụng từ năm 1976 cho đến năm 1982.
USS Yakutat (AVP-32) ra khỏi Seattle, Washington, vào ngày 30 tháng 3 năm 1944, một ngày trước khi được nhập biên chế | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Yakutat (AVP-32) |
Đặt tên theo | Vịnh Yakutat ở bờ biển phía Nam Alaska |
Xưởng đóng tàu | Công ty đóng tàu Associated, Seattle, Washington |
Đặt lườn | 1 tháng 4 năm 1942 |
Hạ thủy | 2 tháng 7 năm 1943 |
Người đỡ đầu | Bà Peter Barber |
Nhập biên chế | 31 tháng 3 năm 1944 |
Xuất biên chế | 17 tháng 4 năm 1946 |
Biệt danh |
|
Danh hiệu và phong tặng | 4 ngôi sao chiến trường khi phục vụ chiến tranh thế giới thứ hai |
Số phận | Cho Tuần duyên Hoa Kỳ mượn từ 31 tháng 8 năm 1948; chuyển giao vĩnh viễn cho Tuần duyên Hoa Kỳ vào 26 tháng 9 năm 1966 |
Trưng dụng | Xuất biên chế khỏi Tuần duyên Hoa Kỳ vào 1 tháng 1 năm 1971 |
Số phận | Chuyển giao cho Việt Nam Cộng Hòa 10 tháng 1 năm 1971 |
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USCGC Yakutat (WAVP-380) |
Đặt tên theo | Giữ lại tên cũ |
Trưng dụng |
|
Nhập biên chế | 23 tháng 11 năm 1948 |
Xếp lớp lại | High endurance cutter (WHEC-380) ngày 1 tháng 5 năm 1966 |
Xuất biên chế | 1 tháng 1 năm 1971 |
Danh hiệu và phong tặng |
|
Số phận | Chuyển giao từ Hải quân Hoa Kỳ vào 1 tháng 1 năm 1971 |
Việt Nam Cộng Hòa | |
Tên gọi | RVNS Trần Nhật Duật (HQ-3) |
Đặt tên theo | Trần Nhật Duật là tướng lĩnh, hoàng tử thời nhà Trần |
Trưng dụng | 10 tháng 1 năm 1971 |
Số phận |
Đào thoát đến Philippines khi Việt Nam Cộng Hòa sụp đổ vào tháng 4 năm 1975 Chuyển giao cho Philippin vào 5 tháng 4 năm 1976 |
Đặc điểm khái quát(seaplane tender) | |
Lớp tàu | Barnegat-class small seaplane tender |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 311 ft 8 in (95,00 m) |
Sườn ngang | 41 ft 1 in (12,52 m) |
Mớn nước | 13 ft 6 in (4,11 m) |
Công suất lắp đặt | 6,000 mã lực (4,48 megawatts) |
Động cơ đẩy | 2 động cơ diesel |
Tốc độ | 18,6 hải lý trên giờ (34,4 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Hệ thống cảm biến và xử lý | Radar; sonar |
Vũ khí | 3 × pháo 120mm; 1 × pháo 40 mm; 2 × pháo phòng không 40 mm; 4 × pháo phòng không 20 mm; 2 × thùng nổ sâu |
Đặc điểm khái quát(Coast Guard cutter) | |
Lớp tàu | Casco-class cutter |
Trọng tải choán nước | 2,529 tấn (đầy tải) vào năm 1966 |
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 41 ft 0 in (12,50 m) tối đa |
Mớn nước | 12 ft 11 in (3,94 m) đầy tải vào năm 1966 |
Công suất lắp đặt | 6,400 bhp (4,772 kW) |
Động cơ đẩy | Fairbanks-Morse, 2 động cơ diesel; 165,625 galông Mỹ (626,96 L) để đốt |
Tốc độ |
|
Tầm xa |
17,6 hải lý trên giờ (32,6 km/h) vào 1966
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 151 (10 officers, 3 warrant officers, 138 enlisted personnel) in 1966 |
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Vũ khí | Vào 1966: 1 x pháo 127 mm; 1 x Mark 10; 2 x Mark 32 Mod 2 |
Đặc điểm khái quát(South Vietnamese frigate) | |
Lớp tàu | Tàu frigate lớp Trần Quang Khải |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 310 ft 9 in (94,72 m) (overall); 300 ft 0 in (91,44 m) waterline |
Sườn ngang | 41 ft 1 in (12,52 m) |
Mớn nước | 13 ft 5 in (4,09 m) |
Công suất lắp đặt | 6,080 mã lực (4.54 megawatt) |
Động cơ đẩy | 2 x Fairbanks Morse 38D động cơ diesel |
Tốc độ | khoảng 18 knots (tối đa) |
Thủy thủ đoàn tối đa | khoảng 200 |
Vũ khí |
|