![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/90/USS_Williams_%2528DD-108%2529_in_San_Diego_Harbor%252C_circa_1919-1922.jpg/640px-USS_Williams_%2528DD-108%2529_in_San_Diego_Harbor%252C_circa_1919-1922.jpg&w=640&q=50)
USS Williams (DD-108)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Williams.
USS Williams (DD-108) là một tàu khu trục thuộc lớp Wickes của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Canada trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và đổi tên thành HMCS St. Clair (I65). Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo John Foster Williams (1743-1814), một sĩ quan Hải quân tiểu bang Massachusetts trong cuộc Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
![]() Tàu khu trục USS Williams (DD-108) | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Williams |
Đặt tên theo | John Foster Williams |
Xưởng đóng tàu | Union Iron Works, San Francisco, California |
Đặt lườn | 25 tháng 3 năm 1918 |
Hạ thủy | 4 tháng 7 năm 1918 |
Người đỡ đầu | Bà H. G. Leopold |
Nhập biên chế | 1 tháng 3 năm 1919 |
Tái biên chế | 6 tháng 11 năm 1939 |
Xuất biên chế |
|
Xóa đăng bạ | 8 tháng 1 năm 1941 |
Số phận | Chuyển cho Canada, 24 tháng 9 năm 1940 |
Lịch sử | |
![]() | |
Tên gọi | HMCS St. Clair (I65) |
Đặt tên theo | sông St. Clair |
Nhập biên chế | 24 tháng 9 năm 1940 |
Số phận | Bị tháo dỡ, 1946 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Wickes |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 314,4 ft (95,83 m) |
Sườn ngang | 31 ft (9,45 m) |
Mớn nước | 9 ft (2,74 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 35,3 kn (65,4 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 133 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
Đóng