![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/40/USS_Walker_%2528DD-163%2529_at_Boston%252C_Massachusetts_%2528USA%2529%252C_on_1_February_1919_%2528NH_99161%2529.jpg/640px-USS_Walker_%2528DD-163%2529_at_Boston%252C_Massachusetts_%2528USA%2529%252C_on_1_February_1919_%2528NH_99161%2529.jpg&w=640&q=50)
USS Walker (DD-163)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Walker.
USS Walker (DD-163) là một tàu khu trục thuộc lớp Wickes của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, xuất biên chế năm 1922 và được sử dụng như một lườn tàu huấn luyện kiểm soát hư hỏng trong Chiến tranh Thế giới thứ hai cho đến khi bị đắm vào năm 1942. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Đô đốc John Grimes Walker (1835-1907), người từng phục vụ trong cuộc Nội Chiến Hoa Kỳ.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
![]() Tàu khu trục USS Walker (DD-163) | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Walker (DD-163) |
Đặt tên theo | John Grimes Walker |
Xưởng đóng tàu | Fore River Shipyard, Quincy, Massachusetts |
Đặt lườn | 19 tháng 6 năm 1918 |
Hạ thủy | 14 tháng 9 năm 1918 |
Người đỡ đầu | bà Francis Pickering Thomas |
Nhập biên chế | 31 tháng 1 năm 1919 |
Xuất biên chế | 7 tháng 6 năm 1922 |
Xếp lớp lại |
|
Xóa đăng bạ | 24 tháng 6 năm 1942 |
Số phận | Bị đánh đắm, 28 tháng 12 năm 1941 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Wickes |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 314,4 ft (95,83 m) |
Sườn ngang | 31 ft (9,45 m) |
Mớn nước | 9 ft (2,74 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 35,3 kn (65,4 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 133 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
Đóng