![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/57/USS_Vance_%2528DER-387%2529_underway_at_sea_on_26_November_1967.jpg/640px-USS_Vance_%2528DER-387%2529_underway_at_sea_on_26_November_1967.jpg&w=640&q=50)
USS Vance (DE-387)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Vance (DE-387/DER-387) là một tàu hộ tống khu trục lớp Edsall từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên Trung úy Hải quân Joseph Williams Vance Jr. (1918-1942), người từng được tặng thưởng Huân chương Ngôi sao Đồng khi phục vụ cùng tàu khu trục Parrott (DD 218) tại Đông Ấn thuộc Hà Lan, được biệt phái như sĩ quan liên lạc sang tàu tuần dương hạng nặng Australia HMAS Canberra (D33), và đã tử trận khi Canberra bị đánh chìm trong Trận chiến đảo Savo vào ngày 8 tháng 8, 1942.[1] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc, xuất biên chế năm 1946, rồi tạm thời được chuyển cho Tuần duyên Hoa Kỳ phục vụ như là chiếc USCGC Vance (WDE-487) từ năm 1952 đến năm 1954. Sau khi hoàn trả cho Hải quân, nó được xếp lại lớp như một tàu hộ tống khu trục cột mốc radar DER-387 và tiếp tục hoạt động cho đến năm 1979, và đã từng tham gia các chiến dịch trong cuộc Chiến tranh Việt Nam. Con tàu cuối cùng bị bán để tháo dỡ. Vance được tặng thưởng bảy Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ tại Việt Nam.
![]() Tàu hộ tống khu trục USS Vance (DER-387), tháng 11 năm 1967 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Vance |
Đặt tên theo | Joseph Williams Vance, Jr. |
Xưởng đóng tàu | Brown Shipbuilding, Houston, Texas |
Đặt lườn | 30 tháng 4, 1943 |
Hạ thủy | 16 tháng 7, 1943 |
Người đỡ đầu | bà Joseph W. Vance |
Nhập biên chế | 1 tháng 11, 1943 |
Tái biên chế | 5 tháng 10, 1956 |
Xuất biên chế | |
Xếp lớp lại | DER-387, 21 tháng 10, 1955 |
Xóa đăng bạ | 1 tháng 6, 1975 |
Danh hiệu và phong tặng | 7 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận |
|
![]() | |
Tên gọi | USCGC Vance (WDE-487) |
Nhập biên chế | 9 tháng 5, 1952 |
Xuất biên chế | 16 tháng 6, 1954 |
Số phận | Hoàn trả cho Hải quân, 16 tháng 6, 1954 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | lớp Edsall |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 306 ft (93 m) |
Sườn ngang | 36 ft 7 in (11,15 m) |
Mớn nước | 10 ft 5 in (3,18 m) (đầy tải) |
Công suất lắp đặt | 6.000 shp (4.500 kW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 21 hải lý trên giờ (39 km/h) |
Tầm xa |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 186 |
Hệ thống cảm biến và xử lý | 1 × radar SC |
Vũ khí |
|