![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/10/USS_Tunny_%2528SS-282%2529_0828229.jpg/640px-USS_Tunny_%2528SS-282%2529_0828229.jpg&w=640&q=50)
USS Tunny (SS-282)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Tunny (SS/SSG/APSS/LPSS-282) là một tàu ngầm lớp Gato từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên loài cá ngừ đại dương.[7] Nó đã phục vụ trong suốt Thế chiến II, thực hiện tổng cộng chín chuyến tuần tra, đánh chìm sáu tàu Nhật Bản, bao gồm một tàu ngầm, với tổng tải trọng 26.837 tấn.[8] Được cho ngừng hoạt động sau khi xung đột chấm dứt vào năm 1946, nó được huy động trở lại để tiếp tục phục vụ trong các cuộc Chiến tranh Lạnh và Chiến tranh Việt Nam từ năm 1952 đến năm 1969, lần lượt được xếp lại lớp như một tàu ngầm mang tên lửa hành trình SSG-282, rồi như một tàu ngầm vận chuyển đổ bộ APSS-282 và LPSS-282. Con tàu cuối cùng bị đánh chìm như một mục tiêu vào năm 1970. Tunny được tặng thưởng danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Tổng thống cùng chín Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II, rồi thêm năm Ngôi sao Chiến trận khác khi hoạt động tại Việt Nam.
![]() Tàu ngầm USS Tunny (SS-282) ngoài khơi Xưởng hải quân Mare Island, ngày 3 tháng 11, 1942 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Tunny |
Đặt tên theo | cá ngừ đại dương |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Mare Island, Vallejo, California[1] |
Đặt lườn | 10 tháng 11, 1941 [1] |
Hạ thủy | 30 tháng 6, 1942 [1] |
Nhập biên chế | 1 tháng 9, 1942 [1] |
Tái biên chế | |
Xuất biên chế | |
Xếp lớp lại | |
Xóa đăng bạ | 30 tháng 6, 1969 [1] |
Danh hiệu và phong tặng |
|
Số phận | Đánh chìm như mục tiêu, 19 tháng 6, 1970 [3] |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 311 ft 9 in (95,02 m) [3] |
Sườn ngang | 27 ft 3 in (8,31 m) [3] |
Mớn nước | 17 ft (5,2 m) tối đa [3] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[6] |
Tầm hoạt động |
|
Độ sâu thử nghiệm | 300 ft (90 m)[6] |
Thủy thủ đoàn tối đa | 6 sĩ quan, 54 thủy thủ[6] |
Vũ khí |
|