![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/6c/Uss_tautog.jpg/640px-Uss_tautog.jpg&w=640&q=50)
USS Tautog (SS-199)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Tautog (SS-199) là một tàu ngầm lớp Tambor được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên một loài trong họ Cá bàng chài.[1] Nó đã phục vụ trong suốt Thế Chiến II, thực hiện tổng cộng mười ba chuyến tuần tra và đánh chìm được 26 tàu Nhật Bản với tổng tải trọng 72.606 tấn, xếp thứ hai về số lượng tàu[8] và thứ bảy về tải trọng,[9] trong số tàu ngầm Hoa Kỳ có thành tích nổi bật nhất trong chiến tranh,[10] nên được mang biệt danh "The Terrible T". Con tàu được rút khỏi hoạt động nơi tuyến đầu vào đầu năm 1945 để làm nhiệm vụ huấn luyện cho đến khi chiến tranh kết thúc. Nó xuất biên chế năm 1945, và được sử dụng làm tàu huấn luyện dự bị cố định cho đến khi bị bán để tháo dỡ vào năm 1959. Tautog được tặng thưởng danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Hải quân cùng mười bốn Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
![]() Tàu ngầm USS Tautog (SS-199), ngày 29 tháng 5 năm 1945 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Tautog (SS-199) |
Đặt tên theo | một loài trong họ Cá bàng chài[1] |
Xưởng đóng tàu | Electric Boat Company, Groton, Connecticut [2] |
Đặt lườn | 1 tháng 3, 1939 [2] |
Hạ thủy | 27 tháng 1, 1940 [2] |
Người đỡ đầu | bà Hallie N Edwards |
Nhập biên chế | 3 tháng 7, 1940 [2] |
Xuất biên chế | 8 tháng 12, 1945 [2] |
Xóa đăng bạ | 1 tháng 9, 1959 [2] |
Danh hiệu và phong tặng | |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 1 tháng 7, 1960 [2] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp Tambor |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện [4] |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 307 ft 2 in (93,62 m) [5] |
Sườn ngang | 27 ft 3 in (8,31 m) [5] |
Mớn nước | 14 ft 8 in (4,47 m) tối đa [5] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | |
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[5] |
Tầm hoạt động | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 6 sĩ quan, 54 thủy thủ[5] |
Vũ khí |