USS Steinaker (DD-863)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Steinaker (DD-863/DDR-863) là một tàu khu trục lớp Gearing được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này, nhưng là chiếc duy nhất hoàn tất, theo tên Binh nhất Thủy quân Lục chiến Donald Baur Steinaker (1922-1942), người đã tử trận trong Chiến dịch Guadalcanal và được truy tặng Huân chương Chữ thập Hải quân.[1] Hoàn tất khi chiến tranh đã sắp kết thúc, con tàu tiếp tục phục vụ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh và Chiến tranh Việt Nam cho đến năm 1982. Nó được chuyển cho Mexico và tiếp tục phục vụ cùng Hải quân Mexico như là chiếc ARN Netzahualcóyotl (D-102) cho đến khi ngừng hoạt động năm 2014. Nó dự định sẽ được đánh chìm như một dải san hô nhân tạo. Steinaker được tặng thưởng hai Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Chiến tranh Việt Nam.
Tàu khu trục USS Steinaker (DD-863) trên đường đi tại Bắc Đại Tây Dương, năm 1951 | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Steinaker (DD-863) |
Đặt tên theo | Donald B. Steinaker |
Xưởng đóng tàu | Bethlehem Steel Corporation, Staten Island, New York |
Đặt lườn | 1 tháng 9 năm 1944 |
Hạ thủy | 13 tháng 2 năm 1945 |
Người đỡ đầu | cô Carol Steinaker |
Nhập biên chế | 26 tháng 5 năm 1945 |
Xuất biên chế | 24 tháng 2 năm 1982 |
Xếp lớp lại | |
Xóa đăng bạ | 24 tháng 2 năm 1982 |
Danh hiệu và phong tặng | 2 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Được chuyển cho Mexico, 24 tháng 2 năm 1982 |
Mexico | |
Tên gọi | ARN Netzahualcóyotl (D-102) |
Trưng dụng | 1982 |
Xuất biên chế | 2014 |
Số phận | Sẽ được đánh chìm như dải san hô nhân tạo |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Gearing |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 390,5 ft (119,0 m) |
Sườn ngang | 40,9 ft (12,5 m) |
Mớn nước | 14,3 ft (4,4 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 36,8 hải lý trên giờ (68,2 km/h; 42,3 mph) |
Tầm xa | 4.500 nmi (8.300 km) ở tốc độ 20 kn (37 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 350 |
Vũ khí |
|