![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/ee/USS_Spadefish%253B0841102.jpg/640px-USS_Spadefish%253B0841102.jpg&w=640&q=50)
USS Spadefish (SS-411)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đối với những tàu chiến Hoa Kỳ cùng tên khác, xem USS Spadefish.
USS Spadefish (SS/AGSS-411) là một tàu ngầm lớp Balao và là con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo loài cá thuộc họ tai tượng biển. Mặc dù được nhập biên chế muộn và chỉ hoạt động được một năm tại Mặt trận Thái Bình Dương, Spadefish vẫn đạt được một thành tích đáng nể so với lực lượng tàu ngầm Hoa Kỳ lúc đó. Từ tháng 7 năm 1944 tới tháng 7 năm 1945, Spadefish đã bắn chìm tổng cộng 21 tàu các loại của Nhật Bản, với tổng mức tải trọng đạt 88.091 tấn, đứng thứ sáu trong danh sách những chiếc tàu ngầm Hải quân Hoa Kỳ có thành tích xuất sắc nhất trong Chiến tranh thế giới thứ hai, và có thành tích đứng thứ hai trong toàn bộ lớp Balao, chỉ sau chiếc Tang.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
![]() USS Spadefish neo đậu tại Xưởng Hải quân Mare Island, 11 tháng 5 năm 1944 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Spadefish |
Đặt tên theo | Họ Cá tai tượng biển |
Xưởng đóng tàu | Xưởng Hải quân Mare Island, Vallejo, California[1] |
Đặt lườn | 27 tháng 5 năm 1943[1] |
Hạ thủy | 8 tháng 1 năm 1944[1] |
Người đỡ đầu | Bà Francis W. Scanland |
Nhập biên chế | 9 tháng 3 năm 1944[1] |
Xuất biên chế | 3 tháng 5 năm 1946[1] |
Xóa đăng bạ | 1 tháng 4 năm 1967[1] |
Số tàu |
|
Danh hiệu và phong tặng |
![]() ![]() |
Số phận | Được bán tháo dỡ vào ngày 17 tháng 10 năm 1969[1][2] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu ngầm Balao[2] |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 311 ft 10 in (95,05 m)[2] |
Sườn ngang | 27 ft 4 in (8,33 m)[2] |
Mớn nước | 16 ft 10 in (5,13 m) ở mức tối đa[2] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) khi nổi ở vận tốc 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[3] |
Tầm hoạt động |
|
Độ sâu thử nghiệm | 400 ft (120 m)[3] |
Thủy thủ đoàn tối đa | 10 sĩ quan, 70–71 thủy thủ[3] |
Hệ thống cảm biến và xử lý |
|
Tác chiến điện tử và nghi trang | Máy tính Xử lý Dữ liệu cho Ngư lôi (TDC) |
Vũ khí |
|
Đóng