![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e7/USS_Southard%253Bh97940.jpg/640px-USS_Southard%253Bh97940.jpg&w=640&q=50)
USS Southard (DD-207)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Southard (DD-207/DMS-10) là một tàu khu trục lớp Clemson được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai được cải biến thành một tàu quét mìn cao tốc DMS-10 và phục vụ cho đến khi xung đột kết thúc. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Bộ trưởng Hải quân Samuel L. Southard (1787–1842).
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
![]() Tàu khu trục USS Southard (DD-207) trên đường đi, 20 tháng 4 năm 1932 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Southard (DD-207) |
Đặt tên theo | Samuel L. Southard |
Xưởng đóng tàu | William Cramp & Sons |
Đặt lườn | 18 tháng 8 năm 1918 |
Hạ thủy | 31 tháng 3 năm 1919 |
Người đỡ đầu | cô Francesca Lewis Steward |
Nhập biên chế | 24 tháng 9 năm 1919 |
Tái biên chế | 6 tháng 1 năm 1930 |
Xuất biên chế |
|
Xếp lớp lại | DMS-10, 19 tháng 10 năm 1940 |
Xóa đăng bạ | 8 tháng 1 năm 1946 |
Danh hiệu và phong tặng | 10 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bị phá hủy sau chiến tranh, 14 tháng 1 năm 1946 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Clemson |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 314 ft 5 in (95,83 m) |
Sườn ngang | 31 ft 9 in (9,68 m) |
Mớn nước | 9 ft 10 in (3,00 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 35 kn (65 km/h) |
Tầm xa | 4.900 nmi (9.070 km; 5.640 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph) |
Số tàu con và máy bay mang được | 4 × xuồng đổ bộ LCP |
Thủy thủ đoàn tối đa | 122 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
Đóng