![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/00/USS_Skate_%2528SS-305%2529_off_the_Mare_Island_Naval_Shipyard_on_28_July_1943.jpg/640px-USS_Skate_%2528SS-305%2529_off_the_Mare_Island_Naval_Shipyard_on_28_July_1943.jpg&w=640&q=50)
USS Skate (SS-305)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Skate.
USS Skate (SS-305) là một tàu ngầm lớp Balao từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu ngầm thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên loài cá đuối Skate.[1] Nó đã phục vụ trong suốt Thế Chiến II, thực hiện tổng cộng bảy chuyến tuần tra, đánh chìm mười tàu Nhật Bản, bao gồm một tàu tuần dương hạng nhẹ, một tàu khu trục và một tàu ngầm, với tổng tải trọng 27.924 tấn.[9] Được cho ngừng hoạt động sau khi xung đột chấm dứt vào năm 1946, con tàu được sử dụng trong Chiến dịch Crossroads để thử nghiệm bom nguyên tử, rồi cuối cùng bị đánh chìm như một mục tiêu ngoài khơi California vào năm 1948. Skate được tặng thưởng tám Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
![]() Tàu ngầm USS Skate (SS-305) ngoài khơi Xưởng hải quân Mare Island, ngày 28 tháng 7 năm 1943 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Skate |
Đặt tên theo | cá đuối Skate [1] |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Mare Island, Vallejo, California[2] |
Đặt lườn | 1 tháng 8, 1942 [2] |
Hạ thủy | 4 tháng 3, 1943 [2] |
Người đỡ đầu | bà Ethel L. Shamer |
Nhập biên chế | 15 tháng 4, 1943 [2] |
Xuất biên chế | 11 tháng 12, 1946 [2] |
Xóa đăng bạ | 21 tháng 10, 1948 [2] |
Danh hiệu và phong tặng | 8 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi Nam California, 5 tháng 10, 1948 [3] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Balao |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 311 ft 9 in (95,02 m) [3] |
Sườn ngang | 27 ft 3 in (8,31 m) [3] |
Mớn nước | 16 ft 10 in (5,13 m) tối đa [3] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[6] |
Tầm hoạt động |
|
Độ sâu thử nghiệm | 400 ft (120 m)[6] |
Thủy thủ đoàn tối đa | 10 sĩ quan, 70 thủy thủ[6] |
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Vũ khí |
|
Đóng