![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9f/USS_Sigourney_%2528DD-81%2529_at_the_Boston_Naval_Shipyard%252C_Massachusetts_%2528USA%2529%252C_on_9_February_1919_%2528NH_41809%2529.jpg/640px-USS_Sigourney_%2528DD-81%2529_at_the_Boston_Naval_Shipyard%252C_Massachusetts_%2528USA%2529%252C_on_9_February_1919_%2528NH_41809%2529.jpg&w=640&q=50)
USS Sigourney (DD-81)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Sigourney.
Về những tàu chiến Anh Quốc khác mang cùng tên, xin xem HMS Newport.
USS Sigourney (DD–81) là một tàu khu trục thuộc lớp Wickes của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo vị sĩ quan Hải quân James Butler Sigourney. Nó được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc vào đầu Chiến tranh Thế giới thứ hai, được đổi tên thành HMS Newport và đã phục vụ cho đến tháng 1 năm 1945.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
![]() Tàu khu trục USS Sigourney (DD-81) | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | Sigourney |
Đặt tên theo | James Butler Sigourney |
Xưởng đóng tàu | Fore River Shipyard, Quincy, Massachusetts |
Đặt lườn | 25 tháng 8 năm 1917 |
Hạ thủy | 16 tháng 12 năm 1917 |
Người đỡ đầu | Bà Granville W. Johnson |
Nhập biên chế |
|
Xuất biên chế |
|
Xóa đăng bạ | 8 tháng 1 năm 1941 |
Số phận | Chuyển cho Anh Quốc 26 tháng 11 năm 1940 |
Lịch sử | |
![]() | |
Tên gọi | HMS Newport (G54) |
Nhập biên chế | 5 tháng 12 năm 1940 |
Xuất biên chế | tháng 1 năm 1945 |
Số phận | Bị tháo dỡ, 18 tháng 2 năm 1947 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Wickes |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 314,4 ft (95,83 m) |
Sườn ngang | 31 ft (9,45 m) |
Mớn nước | 9 ft (2,74 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 35,3 kn (65,4 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 122 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
Đóng