![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/73/USS_Saipan_%2528CVL-48%2529_underway_c1955.jpg/640px-USS_Saipan_%2528CVL-48%2529_underway_c1955.jpg&w=640&q=50)
USS Saipan (CVL-48)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Saipan.
USS Saipan (CVL-48/AVT-6/CC-3) là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu của lớp Saipan vốn còn bao gồm chiếc Wright. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên được đặt cái tên này, theo tên trận Saipan trong Thế Chiến II.[1] Nó chỉ phục vụ như một tàu sân bay trong một thời gian ngắn trước khi được xếp lại lớp như một tàu chỉ huy vào năm 1963, rồi như chiếc tàu chuyển tiếp liên lạc chủ lực Arlington (AGMR-2) vào năm 1965. Nó ngừng hoạt động vào năm 1970 và bị bán để tháo dỡ vào năm 1976.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
![]() Tàu sân bay hạng nhẹ USS Saipan trên đường đi, vào khoảng năm 1956 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Saipan |
Đặt tên theo | Trận Saipan |
Xưởng đóng tàu | New York Shipbuilding Corporation, Camden, New Jersey |
Đặt lườn | 10 tháng 7 năm 1944 |
Hạ thủy | 8 tháng 7 năm 1945 |
Người đỡ đầu | Bà John W. McCormack |
Nhập biên chế | 14 tháng 7 năm 1946 |
Tái biên chế | 27 tháng 8 năm 1966 |
Xuất biên chế |
|
Đổi tên | Arlington, 8 tháng 4 năm 1965 |
Xếp lớp lại | |
Xóa đăng bạ | 15 tháng 8 năm 1975 |
Danh hiệu và phong tặng | 7 × Ngôi sao Chiến đấu |
Số phận | Bán để tháo dỡ 1976 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu sân bay Saipan |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 684 ft (208 m) |
Sườn ngang |
|
Mớn nước | 28 ft (8,5 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 33 kn (61 km/h) |
Thủy thủ đoàn | 1.721 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
|
Máy bay mang theo |
|
Đóng