![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/7a/USS_Robalo_%2528SS-273%2529.jpg/640px-USS_Robalo_%2528SS-273%2529.jpg&w=640&q=50)
USS Robalo (SS-273)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Robalo (SS-273) là một tàu ngầm lớp Gato từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên một loài trong họ Cá vây tia.[1][2] Nó đã phục vụ trong Thế chiến II, thực hiện được ba chuyến tuần tra, và trong chuyến tuần tra cuối cùng tại vùng biển Philippines đã bị mất ngoài khơi bờ biển phía Tây đảo Palawan vào ngày 26 tháng 7, 1944, có thể do trúng thủy lôi. Robalo được tặng thưởng hai Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
![]() Tàu ngầm USS Robalo (SS-273) vừa được hạ thủy tại Manitowoc, Wisconsin, ngày 9 tháng 5 năm 1943 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Robalo |
Đặt tên theo | một loài trong lớp Cá vây tia[1][2] |
Xưởng đóng tàu | Manitowoc Shipbuilding Company, Manitowoc, Wisconsin[3] |
Đặt lườn | 24 tháng 10, 1942 [3] |
Hạ thủy | 9 tháng 5, 1943 [3] |
Người đỡ đầu | bà E. S. Root |
Nhập biên chế | 28 tháng 9, 1943 [3] |
Xóa đăng bạ | 16 tháng 9, 1944 [3] |
Danh hiệu và phong tặng | 2 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bị đắm do trúng thủy lôi tại vùng biển Philippines, 26 tháng 7, 1944 [4] |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 311 ft 9 in (95,02 m) [4] |
Sườn ngang | 27 ft 3 in (8,31 m) [4] |
Mớn nước | 17 ft (5,2 m) tối đa [4] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[7] |
Tầm hoạt động |
|
Độ sâu thử nghiệm | 300 ft (90 m)[7] |
Thủy thủ đoàn tối đa | 6 sĩ quan, 54 thủy thủ[7] |
Vũ khí |
Đóng