![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/8e/USS_Providence_%2528CLG-6%2529_underway_on_6_June_1966_%2528NH_98541%2529.jpg/640px-USS_Providence_%2528CLG-6%2529_underway_on_6_June_1966_%2528NH_98541%2529.jpg&w=640&q=50)
USS Providence (CLG-6)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Providence (CL–82/CLG-6/CG-6) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Cleveland của Hải quân Hoa Kỳ được hoàn tất khi Chiến tranh Thế giới thứ hai sắp kết thúc. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này, được đặt theo tên thành phố Providence thuộc tiểu bang Rhode Island. Providence được cho nhập biên chế quá trễ để có thể tham gia Thế Chiến II, và giống như hầu hết các tàu chị em cùng lớp, nó xuất biên chế không lâu sau đó và được đưa về lực lượng dự bị.
![]() USS Providence, trong cấu hình tàu tuần dương tên lửa điều khiển, ngày 6 tháng 6 năm 1966. | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Providence |
Đặt tên theo | Providence, Rhode Island |
Xưởng đóng tàu | Bethlehem Steel, Quincy, Massachusetts |
Đặt lườn | 27 tháng 7 năm 1943 |
Hạ thủy | 28 tháng 12 năm 1944 |
Người đỡ đầu | Bà Mary Roberts |
Nhập biên chế | 15 tháng 5 năm 1945 |
Tái biên chế | 17 tháng 9 năm 1959 |
Xuất biên chế |
|
Xếp lớp lại | CLG-6, 23 tháng 5 năm 1957 |
Tân trang | 1957 - 1959 |
Xóa đăng bạ | 30 tháng 9 năm 1978 |
Danh hiệu và phong tặng | 6 × Ngôi sao chiến trận |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 15 tháng 7 năm 1980 |
Đặc điểm khái quát(trước năm 1959) | |
Lớp tàu | lớp Cleveland |
Kiểu tàu | Tàu tuần dương hạng nhẹ |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 66 ft 4 in (20,22 m) |
Chiều cao | 113 ft (34 m) |
Mớn nước |
|
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 32,5 hải lý trên giờ (60,2 km/h; 37,4 mph) |
Tầm xa | 14.500 nmi (26.850 km; 16.690 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Vũ khí |
|
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo | 4 × thủy phi cơ SOC Seagull |
Hệ thống phóng máy bay | 2 × máy phóng |
Đặc điểm khái quát(từ năm 1959) | |
Lớp tàu | Lớp tàu tuần dương Providence |
Trọng tải choán nước | 15.025 tấn Anh (15.266 t) |
Chiều dài | 608 ft (185 m) |
Sườn ngang | 64 ft (20 m) |
Mớn nước | 23 ft 6 in (7,16 m) |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 32,5 hải lý trên giờ (60,2 km/h; 37,4 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 1.120 |
Vũ khí |
|
Sau gần mười năm bị bỏ không, Providence là chiếc đầu tiên trong số ba chiếc lớp Cleveland được cải biến thành tàu tuần dương tên lửa điều khiển thuộc lớp Providence, được trang bị hai dàn phóng tên lửa đất-đối-không tầm xa Terrier. Đồng thời nó cũng được cải biến để phục vụ như soái hạm, nên đã mở rộng cấu trúc thượng tầng phía trước và tháo dỡ hầu hết vũ khí phía mũi. Được tái biên chế trở lại với ký hiệu lườn mới CLG-6 (sau là CG-6), Providence phục vụ tại khu vực Thái Bình Dương và từng tham gia Chiến tranh Việt Nam; con tàu được cho xuất biên chế lần sau cùng vào năm 1973 và bị tháo dỡ vào năm 1980. Providence được tặng tưởng sáu Ngôi sao chiến trận cho thành tích hoạt động trong cuộc Chiến tranh Việt Nam.