![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/USS_Perch%253B0831308.jpg/640px-USS_Perch%253B0831308.jpg&w=640&q=50)
USS Perch (SS-313)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Perch (SS/SSP/ASSP/APSS/LPSS/IXSS-313) là một tàu ngầm lớp Balao từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu ngầm thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên loài cá pecca.[1][2] Nó đã phục vụ trong suốt Thế Chiến II, thực hiện tổng cộng bảy chuyến tuần tra, rồi cho ngừng hoạt động sau khi xung đột chấm dứt vào năm 1947. Con tàu được huy động trở lại để tiếp tục phục vụ trong các cuộc Chiến tranh Lạnh, Chiến tranh Triều Tiên và Chiến tranh Việt Nam từ năm 1948 đến năm 1960 và từ năm 1961 đến năm 1967, lần lượt được xếp lại lớp như tàu ngầm vận chuyển SSP-313/ASSP-313/APSS-313/LPSS-313 và cuối cùng như một tàu ngầm tiện ích không phân loại IXSS-313. Nó cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1973. Perch được tặng thưởng bốn Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II, và thêm hai Ngôi sao Chiến trận khác khi hoạt động tại Triều Tiên.
![]() Tàu ngầm USS Perch (ASSP-313), tại Xưởng hải quân Mare Island, ngày 11 tháng 9 năm 1956 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Perch |
Đặt tên theo | cá pecca [1][2] |
Xưởng đóng tàu | Electric Boat Company, Groton, Connecticut[3] |
Đặt lườn | 5 tháng 1, 1943 [3] |
Hạ thủy | 12 tháng 9, 1943 [3] |
Người đỡ đầu | bà David A. Hart |
Nhập biên chế | 7 tháng 1, 1944 [3] |
Tái biên chế | |
Xuất biên chế | |
Xếp lớp lại |
|
Xóa đăng bạ | 1 tháng 12, 1971 [3] |
Danh hiệu và phong tặng | 6 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 15 tháng 1, 1973 [3] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Balao |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 311 ft 9 in (95,02 m) [4] |
Sườn ngang | 27 ft 3 in (8,31 m) [4] |
Mớn nước | 16 ft 10 in (5,13 m) tối đa [4] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[7] |
Tầm hoạt động |
|
Độ sâu thử nghiệm | 400 ft (120 m)[7] |
Thủy thủ đoàn tối đa | 10 sĩ quan, 70 thủy thủ[7] |
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Vũ khí |
|