USS Northampton (CA-26)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Northampton.
USS Northampton (CL/CA-26) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên thành phố Northampton thuộc tiểu bang Massachusetts.[6][7] Được cho nhập biên chế vào năm 1930, con tàu đã hoạt động tại mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và bị đánh chìm bởi ngư lôi phóng từ tàu khu trục Nhật Bản trong trận Tassafaronga vào ngày 30 tháng 11 năm 1942. Northampton được tặng thưởng sáu Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
Tàu tuần dương Northampton tại Brisbane, Australia, ngày 5 tháng 8 năm 1941. Những hình sóng ngụy trang vẽ bên mạn tàu nhằm tạo một ảo giác về tốc độ di chuyển của con tàu | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Northampton |
Đặt tên theo | Northampton, Massachusetts |
Đặt hàng | 18 tháng 12 năm 1924 |
Trúng thầu | 13 tháng 6 năm 1927 |
Xưởng đóng tàu | Bethlehem Steel tại Quincy, Massachusetts |
Đặt lườn | 12 tháng 4 năm 1928 (CL-26) |
Hạ thủy | 5 tháng 9 năm 1929 |
Người đỡ đầu | bà Calvin Coolidge |
Nhập biên chế | 17 tháng 5 năm 1930 |
Xếp lớp lại | CA-26, 1 tháng 7 năm 1931 |
Danh hiệu và phong tặng | 6 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bị đánh chìm trong trận Tassafaronga ngày 30 tháng 11 năm 1942 |
Đặc điểm khái quát(khi chế tạo)[1][2] | |
Lớp tàu | Lớp tàu tuần dương Northampton |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 66 ft 1 in (20,14 m) |
Mớn nước |
|
Công suất lắp đặt |
|
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 32,7 kn (37,6 mph; 60,6 km/h) |
Tầm xa | 10.000 nmi (12.000 mi; 19.000 km) ở tốc độ 15 kn (17 mph; 28 km/h) |
Sức chứa | 1.500 tấn Mỹ (1.400 t) dầu đốt |
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Hệ thống cảm biến và xử lý | Radar RCA CXAM[3] |
Vũ khí |
|
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo | 4 × thủy phi cơ |
Hệ thống phóng máy bay | 2 × máy phóng máy bay |
Đóng