![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/2f/USS_Radford_%2528DD-120%2529_and_USS_Montgomery_%2528DD-121%2529_at_the_Norfolk_Naval_Shipyard%252C_Virginia_%2528USA%2529%252C_circa_in_1919-1921.jpg/640px-USS_Radford_%2528DD-120%2529_and_USS_Montgomery_%2528DD-121%2529_at_the_Norfolk_Naval_Shipyard%252C_Virginia_%2528USA%2529%252C_circa_in_1919-1921.jpg&w=640&q=50)
USS Montgomery (DD-121)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Montgomery.
USS Montgomery (DD–121) là một tàu khu trục thuộc lớp Wickes của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau cải biến thành một tàu rải mìn hạng nhẹ với ký hiệu lườn DM-17. Nó là chiếc tàu chiến thứ năm của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Thiếu tướng Richard Montgomery (1738-1775), người tử trận trong cuộc Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
![]() Tàu khu trục USS Montgomery (DD-121) cạnh tàu chị em USS Radford (DD-120) | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Đặt tên theo | Richard Montgomery |
Xưởng đóng tàu | Newport News Shipbuilding & Dry Dock Company |
Đặt lườn | 2 tháng 10 năm 1917 |
Hạ thủy | 5 tháng 4 năm 1918 |
Người đỡ đầu | bà Andrew Jones |
Nhập biên chế | 30 tháng 9 năm 1918 |
Tái biên chế |
|
Xuất biên chế |
|
Xếp lớp lại | DM-17, 5 tháng 1 năm 1931 |
Xóa đăng bạ | 28 tháng 4 năm 1945 |
Số phận | Bán để tháo dỡ 11 tháng 3 năm 1946 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Wickes |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 314,4 ft (95,83 m) |
Sườn ngang | 31 ft (9,45 m) |
Mớn nước | 9 ft (2,74 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 35,3 kn (65,4 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 133 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
Đóng