![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bd/USS_Mannert_L._Abele_%2528DD-733%2529_underway_at_sea_on_1_August_1944_%252880-G_382764%2529.jpg/640px-USS_Mannert_L._Abele_%2528DD-733%2529_underway_at_sea_on_1_August_1944_%252880-G_382764%2529.jpg&w=640&q=50)
USS Mannert L. Abele (DD-733)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Mannert L. Abele (DD-733) là một tàu khu trục lớp Allen M. Sumner được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Thiếu tá Hải quân Mannert Lincoln Abele (1903-1942), một Hạm trưởng tàu ngầm mất tích trong chiến đấu cùng với chiếc USS Grunion (SS-216) tại vùng biển quần đảo Aleut năm 1942 và được truy tặng Huân chương Chữ thập Hải quân.[1] Nó chỉ hoạt động một thời gian ngắn trong Thế Chiến II, khi bị một bom bay cảm tử Yokosuka MXY7 Ohka đánh chìm ngoài khơi Okinawa vào ngày 12 tháng 4, 1945, khiến tổn thất nhân mạng lên đến 84 người tử trận.[2] Nó là chiếc tàu chiến Hoa Kỳ đầu tiên bị đánh chìm bởi một máy bay cảm tử phản lực.[3] Mannert L. Abele được tặng thưởng hai Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
![]() Tàu khu trục USS Mannert L. Abele (DD-733) | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Mannert L. Abele (DD-733) |
Đặt tên theo | Mannert Lincoln Abele |
Xưởng đóng tàu | Bath Iron Works |
Đặt lườn | 9 tháng 12, 1943 |
Hạ thủy | 23 tháng 4, 1944 |
Người đỡ đầu | bà Mannert L. Abele |
Nhập biên chế | 4 tháng 7, 1944 |
Danh hiệu và phong tặng | 2 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bị bom bay cảm tử Ohka đánh chìm ngoài khơi Okinawa, 12 tháng 4, 1945 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Allen M. Sumner |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 40 ft (12 m) |
Mớn nước |
|
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 34 kn (39 mph; 63 km/h) |
Tầm xa | 6.000 nmi (11.000 km) ở tốc độ 15 kn (17 mph; 28 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 336 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
|