![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c7/Torricelli_%2528S-512%2529%253B0837310.jpg/640px-Torricelli_%2528S-512%2529%253B0837310.jpg&w=640&q=50)
USS Lizardfish (SS-373)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Lizardfish (SS-373) là một tàu ngầm lớp Balao được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên họ Cá mối.[1] Nó đã phục vụ trong giai đoạn cuối của Thế Chiến II, thực hiện được hai chuyến tuần tra và đánh chìm một tàu săn ngầm Nhật Bản tải trọng khoảng 100 tấn,[9] rồi được cho ngừng hoạt động sau khi xung đột chấm dứt vào năm 1946. Đến năm 1959, nó được nâng cấp trong Chương trình Ống hơi Hạm đội trước khi chuyển cho Ý để tiếp tục phục vụ như là chiếc Evangelista Torricelli (S 512) từ năm 1960 đến năm 1976. Con tàu cuối cùng bị tháo dỡ để làm nguồn phụ tùng. Lizardfish được tặng thưởng một Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
![]() Tàu ngầm Evangelista Torricelli, nguyên là chiếc USS Lizardfish (SS-373), khoảng năm 1960 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Lizardfish |
Đặt tên theo | họ Cá mối[1] |
Xưởng đóng tàu | Manitowoc Shipbuilding Company, Manitowoc, Wisconsin [2] |
Đặt lườn | 14 tháng 3, 1944 [2] |
Hạ thủy | 16 tháng 7, 1944 [2] |
Người đỡ đầu | bà Lansdale G. Sasscer |
Nhập biên chế | 30 tháng 12, 1944 [2] |
Tái biên chế | 9 tháng 9, 1959 [2] |
Xuất biên chế | |
Xóa đăng bạ | 15 tháng 7, 1978 [3] |
Danh hiệu và phong tặng | 1 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | |
![]() | |
Tên gọi | Evangelista Torricelli (S 512) |
Trưng dụng | 9 tháng 1, 1960 |
Ngừng hoạt động | 1976 |
Số phận | Tháo dỡ làm nguồn phụ tùng, 1976 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Balao |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 311 ft 9 in (95,02 m) [3] |
Sườn ngang | 27 ft 3 in (8,31 m) [3] |
Mớn nước | 16 ft 10 in (5,13 m) tối đa [3] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[6] |
Tầm hoạt động |
|
Độ sâu thử nghiệm | 400 ft (120 m)[6] |
Thủy thủ đoàn tối đa | 10 sĩ quan, 70 thủy thủ[6] |
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Vũ khí |
|