![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/94/USS_Lansdale_%2528DM-6%2529_steaming_at_high_speed%252C_circa_1921_%2528NH_51243%2529.jpg/640px-USS_Lansdale_%2528DM-6%2529_steaming_at_high_speed%252C_circa_1921_%2528NH_51243%2529.jpg&w=640&q=50)
USS Lansdale (DD-101)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Lansdale.
USS Lansdale (DD-101) là một tàu khu trục thuộc lớp Wickes của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và sau đó mang ký hiệu lườn DM-6 như một tàu rải mìn hạng nhẹ. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Trung úy Hải quân Philip Van Horne Lansdale (1858-1899).
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
![]() Tàu khu trục USS Lansdale | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Lansdale |
Đặt tên theo | Philip Van Horne Lansdale |
Xưởng đóng tàu | Xưởng tàu Fore River, Quincy, Massachusetts |
Đặt lườn | 20 tháng 4 năm 1918 |
Hạ thủy | 21 tháng 7 năm 1918 |
Người đỡ đầu | Bà Ethel S. Lansdale |
Nhập biên chế | 26 tháng 10 năm 1918 |
Xuất biên chế | 24 tháng 3 năm 1931 |
Xếp lớp lại | DM-6, 11 tháng 7 năm 1920 |
Xóa đăng bạ | 25 tháng 1 năm 1937 |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 28 tháng 12 năm 1936 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Wickes |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 314,4 ft (95,83 m) |
Sườn ngang | 31 ft (9,45 m) |
Mớn nước | 9 ft (2,74 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 35,3 kn (65,4 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 133 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
Đóng