![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/de/USSLambertonDD119.jpg/640px-USSLambertonDD119.jpg&w=640&q=50)
USS Lamberton (DD-119)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Lamberton (DD-119)/(DMS-2) là một tàu khu trục thuộc lớp Wickes của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau cải biến thành tàu kéo mục tiêu AG-21 rồi thành tàu quét mìn hạng nhẹ DMS-2, và tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Chuẩn đô đốc Benjamin P. Lamberton.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
![]() Tàu khu trục USS Lamberton (DD-119) | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Lamberton |
Đặt tên theo | Đô đốc Benjamin P. Lamberton |
Xưởng đóng tàu | Newport News Shipbuilding and Drydock Company, Newport News, Virginia |
Đặt lườn | 1 tháng 10 năm 1917 |
Hạ thủy | 30 tháng 3 năm 1918 |
Người đỡ đầu | cô Isabell Stedman Lamberton |
Nhập biên chế | 22 tháng 8 năm 1918 |
Xuất biên chế | 13 tháng 12 năm 1946 |
Xếp lớp lại |
|
Danh hiệu và phong tặng | 1 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 9 tháng 5 năm 1947 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Wickes |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 314,4 ft (95,83 m) |
Sườn ngang | 31 ft (9,45 m) |
Mớn nước | 9 ft (2,74 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 35,3 kn (65,4 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 133 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
Đóng