USS Harder (SS-257)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Harder (SS-257) là một tàu ngầm lớp Gato từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên loài cá đối Nam Phi.[1] Nó đã phục vụ trong Thế chiến II, thực hiện tổng cộng sáu chuyến tuần tra, đánh chìm 16 tàu Nhật Bản bao gồm bốn tàu khu trục và hai tàu frigate với tổng tải trọng 54.002 tấn.[7] Trong chuyến tuần tra cuối cùng, nó bị tàu khu trục đối phương thả mìn sâu đánh chìm tại vịnh Dasol, Luzon vào ngày 24 tháng 8, 1944, và bị tổn thất nhân mạng toàn bộ. Harder được tặng thưởng danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Tổng thống[8] cùng sáu Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II. Hạm trưởng chỉ huy của nó, Trung tá Hải quân Samuel D. Dealey (1906–1944), được truy tặng Huân chương Danh dự cùng với bốn lần được tặng thưởng Huân chương Chữ thập Hải quân trong cả cuộc đời binh nghiệp.[8][9]
Tàu ngầm USS Harder (SS-257) | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Harder |
Đặt tên theo | cá đối Nam Phi[1] |
Xưởng đóng tàu | Electric Boat Company, Groton, Connecticut[2] |
Đặt lườn | 1 tháng 12, 1941 [2] |
Hạ thủy | 19 tháng 8, 1942 [2] |
Người đỡ đầu | cô Helen M. Shaforth |
Nhập biên chế | 2 tháng 12, 1942 [2] |
Danh hiệu và phong tặng |
|
Số phận | Bị tàu đối phương đánh chìm tại Luzon, 24 tháng 8, 1944 [3] |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 311 ft 9 in (95,02 m) [3] |
Sườn ngang | 27 ft 3 in (8,31 m) [3] |
Mớn nước | 17 ft (5,2 m) tối đa [3] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[6] |
Tầm hoạt động |
|
Độ sâu thử nghiệm | 300 ft (90 m)[6] |
Thủy thủ đoàn tối đa | 6 sĩ quan, 54 thủy thủ[6] |
Vũ khí |