![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/0f/USSHaleDD133.jpg/640px-USSHaleDD133.jpg&w=640&q=50)
USS Hale (DD-133)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Hale.
USS Hale (DD–133) là một tàu khu trục thuộc lớp Wickes được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó được chuyển cho Hải quân Hoàng Gia Anh Quốc theo Thỏa thuận đổi tàu khu trục lấy căn cứ vào năm 1940 và đổi tên thành HMS Caldwell (I20). Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Nghị sĩ tiểu bang Maine Eugene Hale (1836-1916).
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
![]() Tàu khu trục USS Hale (DD-133) | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Hale (DD-133) |
Đặt tên theo | Eugene Hale |
Xưởng đóng tàu | Bath Iron Works, Bath, Maine |
Đặt lườn | 7 tháng 10 năm 1918 |
Hạ thủy | 29 tháng 5 năm 1919 |
Người đỡ đầu | cô Mary Hale |
Nhập biên chế | 12 tháng 6 năm 1919 |
Tái biên chế |
|
Xuất biên chế | |
Xóa đăng bạ | 8 tháng 1 năm 1941 |
Số phận | Chuyển cho Anh Quốc, 9 tháng 9 năm 1940 |
Lịch sử | |
![]() | |
Tên gọi | HMS Caldwell (I20) |
Trưng dụng | 9 tháng 9 năm 1940 |
Số phận | Tháo dỡ, tháng 9 năm 1944 |
Lịch sử | |
![]() | |
Tên gọi | HMCS Caldwell |
Trưng dụng | giữa năm 1942 |
Số phận | Trả cho Anh, 1 tháng 12 năm 1943 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Wickes |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 314,4 ft (95,83 m) |
Sườn ngang | 31 ft (9,45 m) |
Mớn nước | 9 ft (2,74 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 35,3 kn (65,4 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 133 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
Đóng