![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/2a/USS_Hake%253B0825611.jpg/640px-USS_Hake%253B0825611.jpg&w=640&q=50)
USS Hake (SS-256)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Hake (SS/AGSS-256) là một tàu ngầm lớp Gato từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên một họ cá thuộc bộ Cá tuyết.[1] Nó đã phục vụ trong suốt Thế chiến II tại cả hai mặt trận Đại Tây Dương và Thái Bình Dương, thực hiện tổng cộng chín chuyến tuần tra, đánh chìm chín tàu Nhật Bản, bao gồm một tàu khu trục với tổng tải trọng 37.923 tấn.[7] Được cho xuất biên chế sau khi xung đột chấm dứt vào năm 1946, nó tiếp tục phục vụ trong thành phần dự bị như một tàu huấn luyện, và xếp lại lớp như một tàu ngầm phục trợ AGSS-256 vào năm 1962. Con tàu cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1972. Hake được tặng thưởng bảy Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
![]() Tàu ngầm USS Hake (SS-256), khoảng năm 1945 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Hake |
Đặt tên theo | một họ thuộc bộ Cá tuyết[1] |
Xưởng đóng tàu | Electric Boat Company, Groton, Connecticut[2] |
Đặt lườn | 1 tháng 11, 1941 [2] |
Hạ thủy | 17 tháng 7, 1942 [2] |
Người đỡ đầu | bà F. J. Fletcher |
Nhập biên chế | 30 tháng 10, 1942 [2] |
Xuất biên chế | 13 tháng 7, 1946 [2] |
Xếp lớp lại | AGSS-256, 6 tháng 11, 1962 |
Xóa đăng bạ | 19 tháng 4, 1968 [2] |
Danh hiệu và phong tặng | 7 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 5 tháng 12, 1972 [3] |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 311 ft 9 in (95,02 m) [3] |
Sườn ngang | 27 ft 3 in (8,31 m) [3] |
Mớn nước | 17 ft (5,2 m) tối đa [3] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[6] |
Tầm hoạt động |
|
Độ sâu thử nghiệm | 300 ft (90 m)[6] |
Thủy thủ đoàn tối đa | 6 sĩ quan, 54 thủy thủ[6] |
Vũ khí |