![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/57/USS_Gregory_%2528APD-3%2529_in_port%252C_circa_early_1942.jpg/640px-USS_Gregory_%2528APD-3%2529_in_port%252C_circa_early_1942.jpg&w=640&q=50)
USS Gregory (DD-82)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Gregory.
USS Gregory (DD-82/APD-3) là một tàu khu trục lớp Wickes của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và được cho tái hoạt động như một tàu vận chuyển cao tốc với ký hiệu lườn APD-3 trong Chiến tranh Thế giới thứ hai cho đến khi bị đánh chìm vào ngày 5 tháng 9 năm 1942. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Chuẩn đô đốc Francis Gregory (1780–1866).
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
![]() Tàu khu trục vận chuyển nhanh USS Gregory (APD-3), trong màu sơn ngụy trang | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Xưởng đóng tàu | Fore River Shipyard, Quincy, Massachusetts |
Đặt lườn | 25 tháng 8 năm 1917 |
Hạ thủy | 27 tháng 1 năm 1918 |
Người đỡ đầu | Bà George S. Trevor |
Nhập biên chế | 1 tháng 6 năm 1918 |
Tái biên chế | 4 tháng 11 năm 1940 |
Xuất biên chế | 7 tháng 7 năm 1922 |
Xếp lớp lại | APD-3, 2 tháng 8 năm 1940 |
Xóa đăng bạ | 2 tháng 10 năm 1942 |
Danh hiệu và phong tặng | 2 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bị đánh chìm trong chiến đấu, 5 tháng 9 năm 1942 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Wickes |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 314,4 ft (95,83 m) |
Sườn ngang | 31 ft (9,45 m) |
Mớn nước | 9 ft (2,74 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 35,3 kn (65,4 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 141 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
Đóng