USS Donald W. Wolf (APD-129)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Donald W. Wolf (APD-129) là một tàu vận chuyển cao tốc lớp Crosley, nguyên được cải biến từ chiếc DE-713, một tàu hộ tống khu trục lớp Rudderow, và đã phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên Trung sĩ Thủy quân Lục chiến Donald William Wolf (1919-1942), người từng phục vụ cùng Sư đoàn 1 Thủy quân Lục chiến tại Guadalcanal, đã tử trận trong trận sông Matanikau thứ hai vào ngày 9 tháng 10, 1942 và được truy tặng Huân chương Chữ thập Hải quân.[1] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc, xuất biên chế năm 1946, rồi được chuyển cho Đài Loan năm 1945 và tiếp tục phục vụ như là chiếc ROCS Hua Shan (DE-33) (華山-Hoa Sơn). Con tàu cuối cùng bị bán để tháo dỡ.
Tàu vận chuyển cao tốc USS Donald W. Wolf (APD-129), khoảng năm 1945 | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Donald W. Wolf |
Đặt tên theo | Donald W. Wolf |
Xưởng đóng tàu | Defoe Shipbuilding Co., Bay City, Michigan |
Đặt lườn | 17 tháng 4, 1944 như là DE-713 |
Hạ thủy | 22 tháng 7, 1944 |
Nhập biên chế | 14 tháng 4, 1945 |
Xuất biên chế | 15 tháng 5, 1946 |
Xếp lớp lại | APD-129, 17 tháng 7, 1944 |
Xóa đăng bạ | 1 tháng 3, 1965 |
Số phận | Chuyển cho Đài Loan, |
Lịch sử | |
Taiwan | |
Tên gọi | ROCS Hua Shan (DE-33) |
Đặt tên theo | (華山-Hoa Sơn) |
Trưng dụng | 3 tháng 4, 1965 |
Xếp lớp lại | PF-33 / PF-854 / PF-833 |
Số phận | Tháo dỡ |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp Crosley |
Kiểu tàu | Tàu vận chuyển cao tốc |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 36 ft 6 in (11,1 m) |
Mớn nước | 12 ft 7 in (4 m) (đầy tải) |
Công suất lắp đặt | 12.000 bhp (8.900 kW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 23,6 hải lý trên giờ (43,7 km/h) |
Tầm xa | 6.000 nmi (11.000 km) ở tốc độ 12 kn (22 km/h) |
Số tàu con và máy bay mang được | 4 × xuồng đổ bộ LCVP |
Quân số | 12 sĩ quan, 150 binh lính |
Thủy thủ đoàn tối đa | 15 sĩ quan, 168 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý |
|
Vũ khí |
|