![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b4/USS_Dace.jpg/640px-USS_Dace.jpg&w=640&q=50)
USS Dace (SS-247)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Dace (SS-247) là một tàu ngầm lớp Gato từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên một loài cá chép.[1][2] Nó đã phục vụ trong suốt Thế chiến II, thực hiện tổng cộng bảy chuyến tuần tra, đánh chìm sáu tàu Nhật Bản, bao gồm tàu tuần dương hạng nặng Maya, với tổng tải trọng 28.689 tấn.[8] Được cho ngừng hoạt động sau khi xung đột chấm dứt vào năm 1946, nó được huy động trở lại để tiếp tục phục vụ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh từ năm 1951 đến năm 1955. Con tàu được nâng cấp và chuyển cho Hải quân Ý vào năm 1955, rồi tiếp tục phục vụ như là chiếc Leonardo da Vinci (S 510) cho đến khi ngừng hoạt động và tháo dỡ vào năm 1975. Dace được tặng thưởng danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Hải quân cùng bảy Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
![]() Tàu ngầm USS Dace (SS-247) (bên trái) khi nhập biên chế tại Căn cứ Tàu ngầm Hải quân New London, 23 tháng 7 năm 1943. | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Dace |
Đặt tên theo | cá chép[1][2] |
Xưởng đóng tàu | Electric Boat Company, Groton, Connecticut[3] |
Đặt lườn | 22 tháng 7, 1942 [3] |
Hạ thủy | 25 tháng 4, 1943 [3] |
Người đỡ đầu | bà O. P. Robinson |
Nhập biên chế | 23 tháng 7, 1943 [3] |
Tái biên chế | |
Xuất biên chế | |
Xóa đăng bạ | 15 tháng 10, 1972 [3] |
Danh hiệu và phong tặng |
|
Số phận | Chuyển cho Ý, 31 tháng 1, 1955 [4] |
![]() | |
Tên gọi | Leonardo da Vinci (S 510) |
Trưng dụng | 31 tháng 1, 1955 |
Ngừng hoạt động | 1973 |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 1 tháng 4, 1975 |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 311 ft 9 in (95,02 m) [4] |
Sườn ngang | 27 ft 3 in (8,31 m) [4] |
Mớn nước | 17 ft (5,2 m) tối đa [4] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[7] |
Tầm hoạt động |
|
Độ sâu thử nghiệm | 300 ft (90 m)[7] |
Thủy thủ đoàn tối đa | 6 sĩ quan, 54 thủy thủ[7] |
Vũ khí |