![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/USS_Crosby_%2528APD-17%2529_off_the_Mare_Island_Naval_Shipyard%252C_California_%2528USA%2529%252C_on_24_February_1943_%252819-N-41557%2529.jpg/640px-USS_Crosby_%2528APD-17%2529_off_the_Mare_Island_Naval_Shipyard%252C_California_%2528USA%2529%252C_on_24_February_1943_%252819-N-41557%2529.jpg&w=640&q=50)
USS Crosby (DD-164)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Crosby (DD–164/APD-17) là một tàu khu trục thuộc lớp Wickes của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc APD-17 trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Chuẩn đô đốc Peirce Crosby (1824–1899), người từng phục vụ trong cuộc Chiến tranh Mexico-Hoa Kỳ và cuộc Nội chiến Hoa Kỳ.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
![]() Tàu khu trục USS Crosby (DD-164) | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Crosby (DD-164) |
Đặt tên theo | Peirce Crosby |
Xưởng đóng tàu | Fore River Shipyard, Quincy, Massachusetts |
Đặt lườn | 23 tháng 6 năm 1918 |
Hạ thủy | 28 tháng 9 năm 1918 |
Người đỡ đầu | bà C. Tittman |
Nhập biên chế | 24 tháng 1 năm 1919 |
Tái biên chế | 18 tháng 12 năm 1939 |
Xuất biên chế |
|
Xếp lớp lại | APD-17, 22 tháng 2 năm 1943 |
Xóa đăng bạ | 24 tháng 10 năm 1945 |
Danh hiệu và phong tặng |
|
Số phận | Bán để tháo dỡ, 23 tháng 5 năm 1946 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Wickes |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 314,4 ft (95,83 m) |
Sườn ngang | 31 ft (9,45 m) |
Mớn nước | 9 ft (2,74 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 35,3 kn (65,4 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 133 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
Đóng