![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a7/USS_Coral_Sea_%2528CV-43%2529_underway_at_sea_in_1986.jpg/640px-USS_Coral_Sea_%2528CV-43%2529_underway_at_sea_in_1986.jpg&w=640&q=50)
USS Coral Sea (CV-43)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Coral Sea.
USS Coral Sea (CV/CVB/CVA-43) là một tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc cuối cùng trong lớp Midway, được đưa ra hoạt động sau khi Chiến tranh Thế giới thứ hai kết thúc. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này, nhằm kỷ niệm Trận chiến biển San hô năm 1942,[1][2] và được thủy thủ đoàn đặt cái tên lóng "Ageless Warrior". Nó đã hoạt động tại Đại Tây Dương và Địa Trung Hải, tham gia Chiến tranh Việt Nam cũng như vụ Khủng hoảng con tin Iran và xung đột với Libya, trước khi được cho ngừng hoạt động vào năm 1990 và được tháo dỡ vào năm 2000. Coral Sea từng bảy lần được tặng thưởng danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Hải quân cùng mười hai Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong cuộc Chiến tranh Việt Nam.[2]
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
![]() Tàu sân bay USS Coral Sea | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Đặt hàng | 14 tháng 6 năm 1943 |
Xưởng đóng tàu | Newport News Shipbuilding, Newport News, Virginia |
Đặt lườn | 10 tháng 7 năm 1944 |
Hạ thủy | 2 tháng 4 năm 1946 |
Người đỡ đầu | bà Thomas C. Kinkaid |
Nhập biên chế | 1 tháng 10 năm 1947 |
Xuất biên chế | 26 tháng 4 năm 1990 |
Xếp lớp lại |
|
Xóa đăng bạ | 28 tháng 4 năm 1990 |
Biệt danh | "Ageless Warrior" |
Danh hiệu và phong tặng |
|
Số phận | Bị tháo dỡ 8 tháng 9 năm 2000 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu sân bay Midway |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 296 m (971 ft 2 in) |
Sườn ngang |
|
Mớn nước | 10,5 m (34 ft 5 in) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 33 hải lý trên giờ (61 km/h; 38 mph) |
Tầm xa |
|
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Hệ thống cảm biến và xử lý |
|
Vũ khí |
|
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo |
|
Đóng