![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/ae/HMS_Salisbury_WWII_LAC_e010859220-v8.jpg/640px-HMS_Salisbury_WWII_LAC_e010859220-v8.jpg&w=640&q=50)
USS Claxton (DD-140)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Claxton.
Về những tàu chiến Anh Quốc khác mang cùng tên, xin xem HMS Salisbury.
USS Claxton (DD-140), là một tàu khu trục thuộc lớp Wickes của Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó được chuyển cho Hải quân Hoàng Gia Anh Quốc theo Thỏa thuận đổi tàu khu trục lấy căn cứ vào năm 1940 và đổi tên thành HMS Salisbury (I52); rồi chuyển cho Hải quân Hoàng gia Canada trước khi ngừng hoạt động năm 1943 và bị tháo dỡ năm 1944. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Thomas Claxton (1790-1813), một sĩ quan Hải quân Hoa Kỳ tử thương trong cuộc Chiến tranh 1812.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
![]() | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Claxton (DD-140) |
Đặt tên theo | Thomas Claxton |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Mare Island, Vallejo, California |
Đặt lườn | 25 tháng 4 năm 1918 |
Hạ thủy | 14 tháng 1 năm 1919 |
Người đỡ đầu | bà F. W. Kellogg |
Nhập biên chế | 13 tháng 9 năm 1919 |
Tái biên chế | 22 tháng 1 năm 1930 |
Xuất biên chế |
|
Xóa đăng bạ | 8 tháng 1 năm 1941 |
Số phận | Chuyển cho Anh Quốc, 5 tháng 12 năm 1940 |
Lịch sử | |
![]() | |
Tên gọi | HMS Salisbury (I52) |
Nhập biên chế | 5 tháng 12 năm 1940 |
Số phận | Chuyển cho Canada tháng 9 năm 1942 |
Lịch sử | |
![]() | |
Tên gọi | HMCS Salisbury |
Trưng dụng | tháng 9 năm 1942 |
Xuất biên chế | 10 tháng 12 năm 1943 |
Số phận | Bán để tháo dỡ 26 tháng 6 năm 1944 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Wickes |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 314,4 ft (95,83 m) |
Sườn ngang | 31 ft (9,45 m) |
Mớn nước | 9 ft (2,74 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 35,3 kn (65,4 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 133 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
Đóng