![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c0/USS_Carbonero%253B0833706.jpg/640px-USS_Carbonero%253B0833706.jpg&w=640&q=50)
USS Carbonero (SS-337)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Carbonero (SS/AGSS-337) là một tàu ngầm lớp Balao từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên một loài trong chi cá sòng hay chi cá hiếu.[1] Nó đã hoạt động trong Thế Chiến II, thực hiện được hai chuyến tuần tra trước khi xung đột chấm dứt, rồi tiếp tục phục vụ trong các cuộc Chiến tranh Lạnh và Chiến tranh Việt Nam cho đến năm 1970, và được xếp lại lớp như một tàu ngầm phụ trợ AGSS-337. Con tàu cuối cùng bị đánh chìm như một mục tiêu ngoài khơi Hawaii vào năm 1975. Carbonero được tặng thưởng một Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II, một Ngôi sao Chiến trận trong Chiến tranh Lạnh và thêm hai Ngôi sao Chiến trận khác khi hoạt động tại Việt Nam.
![]() Tàu ngầm USS Carbonero (SS-337) chuẩn bị cặp bên mạn USS Gudgeon (SS-567) tại Trân Châu Cảng, khoảng năm 1963 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Carbonero |
Đặt tên theo | một loài trong chi cá sòng hay chi cá hiếu [1] |
Xưởng đóng tàu | Electric Boat Company, Groton, Connecticut[2] |
Đặt lườn | 16 tháng 12, 1943 [2] |
Hạ thủy | 15 tháng 10, 1944 [2] |
Người đỡ đầu | bà S.S. Murray |
Nhập biên chế | 7 tháng 2, 1945 [2] |
Xuất biên chế | 1 tháng 12, 1970 [2] |
Xếp lớp lại | |
Xóa đăng bạ | 1 tháng 12, 1970 [2] |
Danh hiệu và phong tặng | 4 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi Trân Châu Cảng, 27 tháng 4, 1975 [3] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Balao |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 311 ft 9 in (95,02 m) [3] |
Sườn ngang | 27 ft 3 in (8,31 m) [3] |
Mớn nước | 16 ft 10 in (5,13 m) tối đa [3] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[6] |
Tầm hoạt động |
|
Độ sâu thử nghiệm | 400 ft (120 m)[6] |
Thủy thủ đoàn tối đa | 10 sĩ quan, 70 thủy thủ[6] |
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Vũ khí |
|