![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/de/USS_Capitaine%253B0833602.jpg/640px-USS_Capitaine%253B0833602.jpg&w=640&q=50)
USS Capitaine (SS-336)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Ý khác mang cùng tên, xin xem Alfredo Cappellini (tàu chiến Ý).
USS Capitaine (SS/AGSS-336) là một tàu ngầm lớp Balao từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên một loài trong họ Cá bàng chài.[1] Nó đã hoạt động trong Thế Chiến II, thực hiện được hai chuyến tuần tra trước khi xung đột chấm dứt. Sau đó nó tiếp tục phục vụ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh cho đến năm 1950 và từ năm 1957 đến năm 1966, và được xếp lại lớp như một tàu ngầm phụ trợ AGSS-336. Con tàu sau đó được chuyển cho Ý để tiếp tục hoạt động như là chiếc Alfredo Cappellini (S 507) cho đến năm 1977, rồi cuối cùng bị tháo dỡ. Capitaine được tặng thưởng một Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
![]() Tàu ngầm USS Capitaine (SS-336), có thể ngoài khơi bờ biển California, năm 1947 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Capitaine |
Đặt tên theo | một loài trong họ Cá bàng chài[1] |
Xưởng đóng tàu | Electric Boat Company, Groton, Connecticut[2] |
Đặt lườn | 2 tháng 12, 1943 [2] |
Hạ thủy | 1 tháng 10, 1944 [2] |
Người đỡ đầu | bà J. A. Rondomanski |
Nhập biên chế | 26 tháng 1, 1945 [2] |
Tái biên chế | 23 tháng 2, 1957 [2] |
Xuất biên chế | |
Xếp lớp lại | AGSS-336, 1 tháng 7, 1960 |
Xóa đăng bạ | 5 tháng 12, 1977 [2] |
Danh hiệu và phong tặng | 1 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | |
Lịch sử | |
![]() | |
Tên gọi | Alfredo Cappellini (S 507) |
Nhập biên chế | 5 tháng 3, 1966 |
Ngừng hoạt động | 5 tháng 12, 1977 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Balao |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 311 ft 9 in (95,02 m) [3] |
Sườn ngang | 27 ft 3 in (8,31 m) [3] |
Mớn nước | 16 ft 10 in (5,13 m) tối đa [3] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[6] |
Tầm hoạt động |
|
Độ sâu thử nghiệm | 400 ft (120 m)[6] |
Thủy thủ đoàn tối đa | 10 sĩ quan, 70 thủy thủ[6] |
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Vũ khí |
|
Đóng