![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f4/USS_Bon_Homme_Richard_%2528CVA-31%2529_underway_in_the_Gulf_of_Tonkin_on_2_November_1964.jpg/640px-USS_Bon_Homme_Richard_%2528CVA-31%2529_underway_in_the_Gulf_of_Tonkin_on_2_November_1964.jpg&w=640&q=50)
USS Bon Homme Richard (CV-31)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Bon Homme Richard (CV/CVA-31) là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp Essex của Hải quân Hoa Kỳ được hoàn tất trong hoặc ngay sau Thế Chiến II. Đây là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ mang cái tên này, được đặt theo tên chiếc tàu hộ tống nhỏ (frigate) nổi tiếng của John Paul Jones trong cuộc Chiến tranh giành độc lập Hoa Kỳ. Bon Homme Richard được đưa ra hoạt động vào tháng 11 năm 1944, và đã phục vụ trong các chiến dịch cuối cùng của Mặt trận Thái Bình Dương, được tặng thưởng một Ngôi sao Chiến trận. Được cho ngừng hoạt động không lâu sau khi chiến tranh kết thúc, nó được hiện đại hóa và được đưa ra hoạt động trở lại vào đầu những năm 1950 như một tàu sân bay tấn công CVA. Trong lượt phục vụ thứ hai này, nó chỉ hoạt động tại khu vực Thái Bình Dương, đóng một vai trò nổi bật trong Chiến tranh Triều Tiên, nơi nó được tặng thưởng năm Ngôi sao Chiến trận, và trong cuộc Chiến tranh Việt Nam nơi nó thêm mười Ngôi sao Chiến trận khác.
![]() Tàu sân bay USS Bon Homme Richard (CVA-31) đang hoạt động tại vịnh Bắc Bộ, ngày 11 tháng 11 năm 1964 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Đặt tên theo | USS Bon Homme Richard (1765) |
Xưởng đóng tàu | Xưởng đóng tàu New York |
Đặt lườn | 1 tháng 2 năm 1943 |
Hạ thủy | 29 tháng 4 năm 1944 |
Người đỡ đầu | Bà John S. McCain |
Nhập biên chế | 26 tháng 11 năm 1944 |
Xuất biên chế | 2 tháng 7 năm 1971 |
Xếp lớp lại | Tàu sân bay tấn công CVA: năm 1952 |
Xóa đăng bạ | 20 tháng 9 năm 1989 |
Biệt danh | "Bonnie Dick" |
Danh hiệu và phong tặng |
|
Số phận | Bị bán để tháo dỡ năm 1992 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu sân bay Essex |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang |
|
Mớn nước |
|
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 61 km/h (33 knot) |
Tầm xa |
|
Vũ khí |
|
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo |
|
Hệ thống phóng máy bay |
|
Nó được cho ngừng hoạt động vào năm 1971; và được bán để tháo dỡ vào năm 1992.