![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/57/USS_Besugo%253B0832101.jpg/640px-USS_Besugo%253B0832101.jpg&w=640&q=50)
USS Besugo (SS-321)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Besugo (SS/AGSS-321) là một tàu ngầm lớp Balao từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên một loài trong họ Cá tráp.[1] Nó đã phục vụ trong suốt Thế Chiến II, thực hiện tổng cộng năm chuyến tuần tra, đánh chìm bốn tàu Nhật Bản với tổng tải trọng 12.450 tấn.[9] Sau khi xung đột chấm dứt, nó được giữ lại để tiếp tục phục vụ trong các cuộc Chiến tranh Lạnh và Chiến tranh Triều Tiên cho đến năm 1958, xếp lại lớp như một tàu ngầm phụ trợ AGSS-321 và nâng cấp theo Chương trình Ống hơi Hạm đội. Con tàu được chuyển cho Hải quân Ý vào năm 1966, và tiếp tục hoạt động như là chiếc Francesco Morosini (S 508) cho đến năm 1975; nó cuối cùng bị tháo dỡ vào năm 1977. Besugo được tặng thưởng bốn Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II, rồi thêm một Ngôi sao Chiến trận khác khi hoạt động tại Triều Tiên.
![]() Tàu ngầm USS Besugo (SS-321) vào khoảng năm 1950 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Besugo |
Đặt tên theo | một loài trong họ Cá tráp[1] |
Xưởng đóng tàu | Electric Boat Company, Groton, Connecticut[2] |
Đặt lườn | 27 tháng 5, 1943 [2] |
Hạ thủy | 27 tháng 2, 1944 [2] |
Người đỡ đầu | bà Margaret Perry Homer |
Nhập biên chế | 19 tháng 6, 1944 [2] |
Xuất biên chế | 21 tháng 3, 1958 [2] |
Xóa đăng bạ | 15 tháng 11, 1975 [3] |
Danh hiệu và phong tặng | 5 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận |
|
Lịch sử | |
![]() | |
Tên gọi | Francesco Morosini (S 508) |
Trưng dụng | 31 tháng 3, 1966 |
Ngừng hoạt động | 15 tháng 11, 1975 |
Số phận | Hoàn trả cho Hoa Kỳ |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Balao |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 311 ft 9 in (95,02 m) [3] |
Sườn ngang | 27 ft 3 in (8,31 m) [3] |
Mớn nước | 16 ft 10 in (5,13 m) tối đa [3] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[6] |
Tầm hoạt động |
|
Độ sâu thử nghiệm | 400 ft (120 m)[6] |
Thủy thủ đoàn tối đa | 10 sĩ quan, 70 thủy thủ[6] |
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Vũ khí |
|