![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d5/USS_Balao_SS-285.jpg/640px-USS_Balao_SS-285.jpg&w=640&q=50)
USS Balao (SS-285)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Balao (SS/AGSS-285) là một tàu ngầm, chiếc dẫn đầu của lớp tàu mang tên nó từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên một chi trong họ cá lim kìm.[1] Nó đã phục vụ trong suốt Thế Chiến II, thực hiện tổng cộng mười chuyến tuần tra, đánh chìm sáu tàu Nhật Bản với tổng tải trọng 31.920 tấn.[9] Được cho ngừng hoạt động sau khi xung đột chấm dứt vào năm 1946, nó được huy động trở lại để tiếp tục phục vụ trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ năm 1952 đến năm 1963, và xếp lại lớp như một tàu ngầm phụ trợ AGSS-285 vào năm 1960. Con tàu cuối cùng bị đánh chìm như một mục tiêu ngoài khơi Florida vào năm 1963. Balao được tặng thưởng chín Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
![]() Tàu ngầm USS Balao (SS-285) ngoài khơi Xưởng hải quân Mare Island, Vallejo, California, ngày 25 tháng 10 năm 1944 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Balao |
Đặt tên theo | một chi trong họ cá lim kìm [1] |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Portsmouth, Kittery, Maine[2] |
Đặt lườn | 26 tháng 6, 1942 [2] |
Hạ thủy | 27 tháng 10, 1942 [2] |
Người đỡ đầu | bà Jane Aylward |
Nhập biên chế | 4 tháng 2, 1943 [2] |
Tái biên chế | 4 tháng 3, 1952 [2] |
Xuất biên chế | |
Xếp lớp lại | AGSS-285, 1 tháng 4, 1960 |
Xóa đăng bạ | 1 tháng 8, 1963 [2] |
Danh hiệu và phong tặng | 9 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi Florida, 6 tháng 9, 1963 [3] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Balao |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 311 ft 9 in (95,02 m) [3] |
Sườn ngang | 27 ft 3 in (8,31 m) [3] |
Mớn nước | 16 ft 10 in (5,13 m) tối đa [3] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[6] |
Tầm hoạt động |
|
Độ sâu thử nghiệm | 400 ft (120 m)[6] |
Thủy thủ đoàn tối đa | 10 sĩ quan, 70 thủy thủ[6] |
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Vũ khí |