![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/8c/U-9_IWM_HU_1012.jpg/640px-U-9_IWM_HU_1012.jpg&w=640&q=50)
U-7 (tàu ngầm Đức) (1935)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Đức khác mang cùng tên, xin xem U-7 (tàu ngầm Đức).
U-7 là một tàu ngầm duyên hải Lớp Type II thuộc phân lớp Type IIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ để có thể tiến hành các chiến dịch cách xa căn cứ nhà, nên U-7 chỉ đảm nhiệm vai trò huấn luyện từ căn cứ Kiel, cho dù cũng đã thực hiện sáu chuyến tuần tra, đánh chìm hai tàu buôn có tổng tải trọng 4.524 tấn, và hỗ trợ các chiến dịch chiếm đóng Ba Lan và Na Uy. U-7 bị đắm do tai nạn trong khi lặn tại biển Baltic vào ngày 18 tháng 2, 1944.[1]
Thông tin Nhanh Lịch sử, Đức Quốc Xã ...
![]() Tàu ngầm chị em U-9, một chiếc Type IIB tiêu biểu | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | U-7 |
Đặt hàng | 20 tháng 7, 1934 |
Trúng thầu | 11 tháng 3, 1935 |
Xưởng đóng tàu | Germaniawerft, Kiel |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 541 |
Đặt lườn | 11 tháng 3, 1935 |
Hạ thủy | 29 tháng 6, 1935 |
Nhập biên chế | 18 tháng 7, 1935 |
Tình trạng | Bị đắm về phía Tây Pillau ngày 18 tháng 2, 1944[1][2] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm duyên hải Type IIB |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài |
|
Sườn ngang |
|
Chiều cao | 8,60 m (28 ft 3 in) |
Mớn nước | 3,90 m (12 ft 10 in) |
Công suất lắp đặt |
|
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa |
|
Độ sâu thử nghiệm | 150 m (490 ft) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 3 sĩ quan, 22 thủy thủ |
Vũ khí | |
Lịch sử phục vụ | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 16 723 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: |
|
Đóng