Sinh vật nhân sơ
From Wikipedia, the free encyclopedia
Sinh vật nhân sơ hay sinh vật tiền nhân hoặc sinh vật nhân nguyên thủy (Prokaryote) là nhóm những sinh vật mà tế bào không có màng nhân gồm cổ khuẩn và vi khuẩn. Tuy nhiên, trong tế bào của một số loài Planctomycetales, DNA được bao bọc bởi một màng đơn. Đặc điểm chính để phân biệt với các sinh vật nhân chuẩn được các nhà sinh học phân tử thường sử dụng là trình tự gen mã hóa cho rRNA.[1]
Thông tin Nhanh Phân loại khoa học, (không phân hạng) ...
Sinh vật nhân sơ | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
(không phân hạng) | Sự sống tế bào |
Liên vực (superdomain) | Prokaryote |
Phân cấp | |
Đóng
![]() |
Cấu tạo tế bào nhân sơ điển hình: |
Sinh vật nhân sơ không có các bào quan và cấu trúc nội bào điển hình của tế bào eukaryote. Hầu hết các chức năng của các bào quan như ty thể, lục lạp, bộ máy Golgi được tiến hành trên màng sinh chất[2]. Sinh vật nhân sơ có 3 vùng cấu trúc chính là:
- Tiên mao (flagella), tiêm mao (cilia), lông nhung (pili) - là các protein bám trên bề mặt tế bào;
- Vỏ tế bào bao gồm vỏ nhầy, thành tế bào và màng sinh chất;
- Vùng tế bào chất có chứa DNA genome, các ribosome và các thể vẩn (inclusion body).