![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a8/Seoul_Metro_Line_1_train_leaving_Geumjeong.jpg/640px-Seoul_Metro_Line_1_train_leaving_Geumjeong.jpg&w=640&q=50)
Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến số 1 (Tiếng Hàn: 수도권 전철 1호선 Sudogwon jeoncheol ilhoseon, Hanja: 首都圈 電鐵 1號線) của Tàu điện ngầm Seoul, là một tuyến tàu điện ngầm nối trung tâm Seoul, Hàn Quốc đến Yeoncheon ở phía Đông Bắc, Incheon ở phía Tây Nam, và Sinchang thông qua Suwon và Cheonan ở phía Nam. Phần trung tâm của tuyến đường sắt này là phần tàu điện ngầm lâu đời nhất và dài nhất trong hệ thống tàu điện ngầm Seoul; toàn bộ tuyến đường sắt bao gồm một phần lớn Vùng thủ đô Seoul. Phần ở dưới lòng đất giữa Ga Seoul và Ga Cheongnyangni, được gọi là Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1 (7,8 kilômét (4,8 mi)), hiện đang được quản lý bởi Tổng công ty Vận tải Seoul.[5] Tuyến đầu tiên mở của vào 1974 là Đường sắt quốc gia Hàn Quốc của Seoul, một phần sử dụng ga đường sắt quốc gia từ Ga Seongbuk (hiện là: Ga đại học Kwangwoon) đến Incheon và Ga Suwon.[cần dẫn nguồn] Hiện nay, phần dưới lòng đất của Tuyến 1 quản lý bởi Tổng công ty Vận tải Seoul, có nhãn hiệu màu đỏ trên bản đồ. Mặc khác, phần còn lại của tuyến đường sắt được quản lý bởi Korail có nhãn hiệu màu xanh hoặc xám trên bản đồ, và tuyến tốc hành là màu đỏ. Vào năm 2000, liên tiếp thông qua các hoạt động tuyến Korail chính thức hợp lại như một phần của tuyến 1 lớn, và nhãn hiệu trên bản đồ được thay đổi sang màu xám xánh. Dịch vụ đường sắt đi lại gần đây đã được mở rộng từ Sinchang vào tháng 12 năm 2008.[cần dẫn nguồn] Màu được sử dụng cho tuyến là màu ■ Chàm
Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến số 1 | |||
---|---|---|---|
![]() | |||
![]() ![]() | |||
Tổng quan | |||
Tiếng địa phương | 1호선(一號線) Il Hoseon | ||
Tình trạng | Hoạt động | ||
Sở hữu | Chính phủ Hàn Quốc[1] Seoul[2] | ||
Ga đầu | Ga Yeoncheon (Yeoncheon-gun Gyeonggi-do) | ||
Ga cuối | Ga Incheon (Jung-gu Incheon) Ga Sinchang (Asan-si Chungcheongnam-do) Ga Seodongtan (Osan-si Gyeonggi-do) Ga Gwangmyeong (Gwangmyeong-si Gyeonggi-do) | ||
Nhà ga | 102 | ||
Dịch vụ | |||
Kiểu | Vận chuyển nhanh / Đường sắt | ||
Hệ thống | Tàu điện ngầm Seoul | ||
Điều hành | Tổng công ty Đường sắt Hàn Quốc[3] Tổng công ty Vận tải Seoul[4] | ||
Lịch sử | |||
Hoạt động | 15 tháng 8 năm 1974 | ||
Thông tin kỹ thuật | |||
Chiều dài tuyến | 218,9 km (136,0 mi) Tổng công ty Vận tải Seoul: 7,8 km (4,8 mi)[5] Korail: 211,1 km (131,2 mi) | ||
Khổ đường sắt | 1.435 mm (4 ft 8 1⁄2 in) (Khổ tiêu chuẩn) | ||
Tốc độ | Tối đa:
Thực tế:
| ||
Hệ thống tín hiệu | ATS | ||
|
Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1 | |
Hangul | 수도권 전철 1호선 |
---|---|
Hanja | 首都圈 電鐵 1號線 |
Romaja quốc ngữ | Sudogwon jeoncheol ilhoseon |
McCune–Reischauer | Sudogwŏn chŏnch'ŏl ilhosŏn |
Dịch vụ thường xuyên được cung cấp giữa Yeoncheon, Dongducheon, Uijeongbu, Cheongnyangni, Seoul, Yongsan, và Guro, nơi tàu được phân chia giữa Incheon ở phía Tây và Byeongjeom, Cheonan ở phía Nam. Tàu tốc hành từ Yongsan và Ga Seoul đến Dongincheon và Ga Cheonan.
Xe lửa du lịch cùng Gyeongbu (Seoul-Cheonan), Gyeongin (Guro-Incheon), Janghang (Cheonan-Sinchang) và Gyeongwon (Hoegi-Yeoncheon).
Vào tháng 6 năm 2006, Ga Jinwi và Jije được mở trên tuyến Gyeongbu. Vào tháng 1 năm 2010 Ga Dangjeong được mở cửa, giữa ga Gunpo và Uiwang. Một phần của tuyến Gyeongwon từ Dongducheon (trước là Dongan) đến Uijeongbu được sáp nhập vào Tuyến 1 từ tháng 12 năm 2006.
Tuyến chạy bên phía tay trái của đường ray, nhưng ngược lại là tay phải như tất cả các tàu điện ngầm Seoul khác.[6]