![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f2/PMC2567296_1757-1626-1-225-2.png/640px-PMC2567296_1757-1626-1-225-2.png&w=640&q=50)
Tràn máu màng phổi
sự tích tụ máu trong khoang màng phổi / From Wikipedia, the free encyclopedia
Tràn máu màng phổi là sự tích tụ máu trong khoang màng phổi. Triệu chứng cơ năng của tràn máu màng phổi gồm đau ngực và khó thở, trong khi triệu chứng thực thể (triệu chứng tìm được khi thăm khám lâm sàng) là rì rào phế nang giảm ở bên bị ảnh hưởng kèm nhịp tim nhanh. Tràn máu màng phổi thường do chấn thương, nhưng cũng có thể tự phát do ung thư xâm lấn khoang màng phổi, do rối loạn đông máu, do lạc nội mạc tử cung, phối hợp với bệnh cảnh tràn máu-tràn khí màng phổi.
Tràn máu màng phổi | |
---|---|
![]() | |
X-quang ngực thẳng cho hình ảnh tràn máu màng phổi bên trái (mũi tên) | |
Khoa/Ngành | Khoa hô hấp |
Triệu chứng | Đau ngực Khó thở |
Biến chứng | Tràn mủ màng phổi Xơ hóa màng phổi |
Loại | Chấn thương Tự phát |
Nguyên nhân | Chấn thương Ung thư Lạc nội mạc tử cung |
Phương pháp chẩn đoán | X-quang ngực Siêu âm Chụp cắt lớp vi tính (chụp CT) Chụp cộng hưởng từ (chụp MRI) Chọc dò màng phổi |
Điều trị | Dẫn lưu màng phổi Phẫu thuật mở lồng ngực Liệu pháp tiêu sợi huyết |
Thuốc | Streptokinase Urokinase |
Tiên lượng | Phụ thuộc điều trị, nguyên nhân |
Dịch tễ | Hoa Kỳ: 300,000 trường hợp mỗi năm |
Trong bệnh cảnh của tràn máu màng phổi, bác sỹ thường chỉ định cận lâm sàng chụp X-quang ngực để chẩn đoán, nhưng một số phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác siêu âm, chụp CT hoặc MRI cũng có thể phát hiện bệnh. Máu có thể phân biệt với các loại dịch khác trong khoang màng phổi bằng cách chọc dò màng phổi, chẩn đoán xác định khi hematocrit > 50% so với máu của người đó. Điều trị tràn máu màng phổi bằng cách dẫn lưu màng phổi. Có thể phải tiến hành phẫu thuật nếu máu vẫn tiếp tục chảy. Tiên lượng bệnh thường tốt. Các biến chứng của tràn máu màng phổi gồm tràn mủ màng phổi và xơ hóa màng phổi.