![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/91/RUMAH_TRADISIONAL_EMAWA%252C_NABIRE%252C_PAPUA.jpg/640px-RUMAH_TRADISIONAL_EMAWA%252C_NABIRE%252C_PAPUA.jpg&w=640&q=50)
Trung Papua
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tỉnh Trung Papua (tiếng Indonesia: Provinsi Papua Tengah) là một tỉnh của Indonesia nằm tại vùng Tây New Guinea.[5][6] Tỉnh được thành lập chính thức vào ngày 11 tháng 11 năm 2022 từ tám huyện từng thuộc tỉnh Papua. Trung Papua có diện tích 66.130,49 km2 và dân số ước tính đạt 1.409.000 người vào giữa năm 2021.[7] Trung Papua tiếp giáp với tỉnh Tây Papua ở phía tây, Papua ở phía bắc, và Cao nguyên Papua và Nam Papua ở phía đông. Thủ phủ được xác định là Nabire, đây là thị trấn lớn thứ hai trong tỉnh (sau Timika).
Thông tin Nhanh Tỉnh Trung Papua Provinsi Papua Tengah, Thủ phủ ...
Trung Papua | |
---|---|
— Tỉnh có vị thế đặc biệt — | |
Tỉnh Trung Papua Provinsi Papua Tengah | |
![]() | |
![]() | |
![]() | |
Thủ phủ | Nabire |
Thành phố lớn nhất | Timika |
Chính quyền | |
• Thành phần | Central Papua Provincial Government |
Diện tích[1] | |
• Tổng cộng | 66.130,49 km2 (2,553,312 mi2) |
Dân số (2021)[2] | |
• Tổng cộng | 1.408.981 |
• Mật độ | 0,21/km2 (0,55/mi2) |
Ngôn ngữ | |
• Ngôn ngữ chính thức | Indonesia |
• Các ngôn ngữ bản địa của Trung Papua[3] | Auye, Damal, Dani, Ekari, Keuw, Kuri, Lani, Moni, Nduga, Wano, Wolani, Yaur, Yeresiam.. |
• Ngôn ngữ khác | Java, Mã Lai Papua.. |
Nhân khẩu | |
• Tôn giáo | Cơ Đốc giáo 87,74% –Tin Lành 68,59% –Công giáo 19,01% Hồi giáo 12,26% Ấn Độ giáo 0,07% Phật giáo 0,03% Khác 0,04%[4] |
• Dân tộc[3] | Damal, Dani, Ekari, Lani, Wolani, Yaur (bản địa), Java |
Múi giờ | Giờ Đông Indonesia (UTC+9) |
Mã ISO 3166 | ID-PT ![]() |
Đóng
Ranh giới của tỉnh gần như đi theo vùng văn hóa Mee Pago và một phần của Saireri.[8]