Trinidad và Tobago
quốc đảo có chủ quyền ở vùng Caribe / From Wikipedia, the free encyclopedia
Trinidad và Tobago (tiếng Anh: Trinidad and Tobago), tên chính thức là Cộng hoà Trinidad và Tobago (tiếng Anh: Republic of Trinidad and Tobago) là một quốc gia nằm ở phía nam Biển Caribe, 11 km (7 dặm) ngoài khơi bờ biển Venezuela. Nước này là một đảo quốc[1] gồm hai đảo chính là Trinidad và Tobago cùng 21 đảo nhỏ với tổng diện tích 5.128 km² hay 1.864 mi². Ước tính dân số vào tháng 7 năm 2006 là 1.065.842 người. Chiều dài trung bình của Trinidad là 80 km và chiều rộng trung bình là 59 km. Tobago là 41 km dài và 12 km ở điểm rộng nhất. Thủ đô là Port of Spain.
Cộng hoà Trinidad và Tobago
|
|||||
---|---|---|---|---|---|
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
| |||||
| |||||
Bản đồ | |||||
Tiêu ngữ | |||||
"Together we aspire, together we achieve" "Cùng nhau ta khao khát, cùng nhau ta đạt được" | |||||
Quốc ca | |||||
"Forged from the Love of Liberty" "Tiến lên từ tình yêu tự do" | |||||
Hành chính | |||||
Cộng hòa nghị viện | |||||
Tổng thống | Christine Kangaloo | ||||
Thủ tướng | Keith Rowley | ||||
Thủ đô | Port of Spain 10°40′B 61°31′T | ||||
Khu dân cư lớn nhất | Chaguanas | ||||
Địa lý | |||||
Diện tích | 5.131 km² (hạng 165) | ||||
Diện tích nước | không đáng kể % | ||||
Múi giờ | AST (UTC-4) | ||||
Lịch sử | |||||
Độc lập từ Anh | |||||
1498 | Tây Ban Nha khám phá | ||||
1530 | Tây Ban Nha thuộc địa hoá | ||||
25 tháng 3 năm 1802 | Tây Ban Nha nhượng lãnh thổ cho Anh | ||||
1889 | Trinidad và Tobago thống nhất | ||||
31 tháng 8 năm 1962 | Độc lập | ||||
1 tháng 8 năm 1976 | Cộng hoà | ||||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Anh | ||||
Sắc tộc | Năm 2011[1]:
| ||||
Tôn giáo |
| ||||
Dân số ước lượng (2016) | 1.353.895 người (hạng 152) | ||||
Dân số (2011) | 1.328.019[3] người | ||||
Kinh tế | |||||
GDP (PPP) (2017) | Tổng số: 44,654 tỉ USD[4] Bình quân đầu người: 32,520 USD[4] | ||||
GDP (danh nghĩa) (2017) | Tổng số: 21,748 tỉ USD[4] Bình quân đầu người: 15.838 USD[4] | ||||
HDI (2014) | 0,772[5] cao (hạng 64) | ||||
Hệ số Gini (2012) | 39,0[6] trung bình | ||||
Đơn vị tiền tệ | Đô la Trinidad và Tobago (TTD ) | ||||
Thông tin khác | |||||
Tên miền Internet | .tt | ||||
Mã điện thoại | 1-868 |
Đảo lớn và đông dân hơn là Trinidad (nghĩa là "Hòn đảo của Thiên Chúa Ba Ngôi" - Trinity), trong khi Tobago nhỏ hơn (303 km² hay 116 mi²; khoảng 6% tổng diện tích) và dân cư thưa thớt hơn (50.000 người; hay 5% tổng dân số). Các công dân chính thức được gọi là "người Trinidad" hay "người Tobago" hay "công dân của Trinidad và Tobago", nhưng người Trinidad thường để chỉ người Trinis còn cả người Trinidad và người Tobago thường được gọi là Trinbagonians.
Không giống hầu hết các nước nói tiếng Anh ở vùng Caribbe, Trinidad và Tobago là một nước chủ yếu công nghiệp hóa với nền kinh tế dựa vào dầu mỏ và hóa dầu. Những con cháu của người Châu Phi và người Ấn Độ chiếm tới 80% dân số, phần còn lại chủ yếu là những người nhiều dòng máu với một số lượng nhỏ người châu Âu, người Hoa và người Ả Rập. Trinidad và Tobago nổi tiếng về Lễ hội Carnival tiền-Lenten và là nơi ra đời của nhạc cụ steelpan, điệu nhạc calypso và lối khiêu vũ limbo.