Chòm sao Tiên Nữ (tiếng Latinh: Andromeda) là chòm sao được đặt tên theo tên công chúa Andromeda, một nhân vật trong thần thoại Hy Lạp. Chòm sao này nằm ở bầu trời phía bắc gần chòm sao Phi Mã, mang hình chữ "A" dài và mờ. Thiên hà Tiên Nữ nổi tiếng nằm trong chòm sao này.
Theo thần thoại Hy Lạp, Tiên Nữ Andromeda là con gái của Tiên Vương Cepheus (vua xứ Ethiopia) và Tiên Hậu Cassiopeia (hoàng hậu xứ này). Nàng bị vua cha dâng cho thủy quái đang tàn phá đất nước để cứu xứ sở này và bị thủy quái xích lại. Cuối cùng nàng được Anh Tiên Perseus cứu thoát.
Nếu các ngôi sao mờ hơn, nhưng vẫn nhìn được bằng mắt thường trong chòm sao này được tính đến thì chòm sao này trông có dạng như một người que giới nữ, với vành đai nổi bật (giống như chòm sao Lạp Hộ, hay Orion), và trong tay có một cái gì đó có dạng dài gắn vào, tạo ra hình ảnh của một nữ chiến binh cầm kiếm. Chòm sao này cùng với các chòm sao khác trong hoàng đạo như Bạch Dương, một phần của Song Ngư và Pleiades, có thể là nguyên bản của thần thoại về đai lưng của Hippolyte, là một phần trong Mười hai kỳ công của Hercules.
Ngoài ra, bằng cách thêm cả những ngôi sao mờ, mà mắt thường có thể nhìn thấy, thì hình ảnh cũng có thể tưởng tượng như là một thiếu nữ bị giam giữ bởi dây xích, và Andromeda trông có vẻ như đang muốn thoát ra. Cùng với các chòm sao khác bên cạnh (Tiên Vương, Anh Tiên, Tiên Hậu, và có thể là cả Phi Mã, và chòm sao Kình Ngư phía dưới Tiên Nữ, có thể là nguồn gốc của thần thoại về Sự khoe khoang của Cassiopeia, mà nó được nhận ra cùng với thần thoại này.
Sao
Deep-sky objects
Mưa sao băng
Ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Tiên Nữ là α Andromedae, còn gọi là Alpheratz hay Sirrah, cùng với các sao α, β, và λ Pegasi tạo ra một mảng sao gọi là Hình vuông Lớn của Phi Mã. Ngôi sao này đã từng được coi là một phần của Pegasus, được xác nhận bởi tên gọi của nó, "phần trung tâm của con ngựa".
β Andromedae được gọi là Mirach, hay "cái đai lưng". Nó cách xa Trái Đất 88 năm ánh sáng và có độ sáng biểu kiến 2,1.
γ Andromedae, hay Almach, được tìm thấy ở đuôi phía nam của chữ "A" lớn. Nó là sao đa hợp đẹp với các màu tương phản.
υ Andromedae có hệ hành tinh với 3 hành tinh, với khối lượng gấp 0,71, 2,11 và 4,61 lần khối lượng của Mộc Tinh.
Chòm sao này có thể quan sát thấy bằng mắt thường.
Thiên hà Tiên Nữ, ký hiệu M31 là một trong những thiên thể nổi bật trong chòm sao Tiên Nữ. Trong danh sách thiên thể Messier, thiên hà Tiên Nữ lúc đầu được coi là một vân tinh trong Ngân Hà. Đây là thiên thể xa nhất có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Nó là một thiên hà xoắn ốc giống như dải Ngân Hà. Để tìm thiên hà này, cần vẽ một đường nối giữa β và μ Andromedae, và kéo dài đường này một khoảng tương tự về phía μ.
Davis, George A., Jr. (1944). “The Pronunciations, Derivations, and Meanings of a Selected List of Star Names”. Popular Science. 52: 8. Bibcode:1944PA.....52....8D.
Pasachoff, Jay M. (2000). A Field Guide to the Stars and Planets (ấn bản thứ 4). Houghton Mifflin. ISBN978-0-395-93431-9.
Rao, Joe (tháng 10 năm 2011). “Skylog”. Natural History. Academic OneFile. 119 (9): 42. (cần đăng ký mua)
Ridpath, Ian; Tirion, Wil (2009). The Monthly Sky Guide (ấn bản thứ 8). Cambridge University Press. ISBN978-0-521-13369-2.
Ridpath, Ian (2001). Stars and Planets Guide. Princeton University Press. ISBN978-0-691-08913-3.
Rogers, John H. (1998). “Origins of the Ancient Constellations: II. The Mediterranean Traditions”. Journal of the British Astronomical Association. 108 (2): 79–89. Bibcode:1998JBAA..108...79R.
Sherrod, P. Clay; Koed, Thomas L. (2003). A Complete Manual of Amateur Astronomy: Tools and Techniques for Astronomical Observations. Dover Publications. ISBN978-0-486-42820-8.
Block, Adam (ngày 17 tháng 10 năm 2003). “M32”. Kitt Peak National Observatory. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2012.
“Star: ups And”. Extrasolar Planets Encyclopaedia. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2012.
“Planet 14 And b”. Extrasolar Planets Encyclopaedia. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2012.
Jenniskens, P.; Vaubaillon, J. (2007). “3D/Biela and the Andromedids: Fragmenting versus Sublimating Comets”. The Astronomical Journal. 134 (3): 1037. Bibcode:2007AJ....134.1037J. doi:10.1086/519074.
Lunsford, Robert (ngày 16 tháng 1 năm 2012). “2012 Meteor Shower List”. American Meteor Society. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2012.
Odeh, Moh'd; Kunitzsch, Paul (1998). “ICOP: Arabic Star Names”. Islamic Crescents' Observation Project. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2012.
“Edwin Hubble”. A Science Odyssey: People and Discoveries. PBS. 1998. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2012.
“The 100 Nearest Star Systems”. Research Consortium on Nearby Stars. ngày 1 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2012.
Ridpath, Ian. “Constellations”. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2012.
Ridpath, Ian (1988). “Andromeda”. Star Tales. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2012.