Theodor Escherich
From Wikipedia, the free encyclopedia
Theodor Escherich (tiếng Đức là: /ˈteːodɔʁ ˈɛʃəʁɪç/, tiếng Việt: /thê-ô-đo ê-sơ-ric/, tiếng Mỹ: /ˈθiədər ɛʃrɪʧ/) là bác sĩ Nhi khoa người Áo gốc Đức, giáo sư của nhiều trường đại học ở Áo và Đức, thường được đời sau nhắc đến vì được xem là bác sĩ chuyên khoa đầu tiên về bệnh truyền nhiễm ở trẻ em (Truyền nhiễm nhi khoa) trên thế giới,[1] nhất là người đầu tiên phát hiện và mô tả vi khuẩn E. coli, nhờ đó mà Y học và đặc biệt là Di truyền học phân tử có những bước tiến vượt bậc.[2][3][4]
Thông tin Nhanh Sinh, Mất ...
Theodor Escherich | |
---|---|
Chân dung Theodor Escherich (chụp năm 1900). | |
Sinh | (1857-11-29)29 tháng 11 năm 1857 Ansbach, Vương quốc Bayern |
Mất | 15 tháng 2 năm 1911(1911-02-15) (53 tuổi) Vienna, Áo-Hungary |
Quốc tịch | Đức, Áo |
Tư cách công dân |
|
Trường lớp |
|
Nổi tiếng vì | Phát hiện vi khuẩn Escherichia coli |
Phối ngẫu | Margaretha Pfaundler |
Giải thưởng |
|
Sự nghiệp khoa học | |
Ngành | Thày thuốc, Bác sĩ nhi khoa, Nhà vi khuẩn học. |
Nơi công tác |
|
Người hướng dẫn luận án tiến sĩ | Carl Jakob Adolf Christian Gerhardt |
Chữ ký | |
Đóng