From Wikipedia, the free encyclopedia
The New Classic là album phòng thu đầu tay của rapper người Úc Iggy Azalea. Album được phát hành ngày 21 tháng 4 năm 2014, bởi hãng đĩa Def Jam tại Hoa Kỳ, Virgin EMI tại Anh và các hãng đĩa khác ở các nước khác. Với thể loại hip hop, The New Classic còn có một số loại nhạc khác như EDM, dance-pop hay trap trong quá trình sản xuất album.
The New Classic | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Iggy Azalea | ||||
Phát hành | 21 tháng 4 năm 2014 | |||
Thu âm | 2012–13 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 42:03 | |||
Hãng đĩa |
| |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự album của Iggy Azalea | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ The New Classic | ||||
| ||||
Album mở đầu ở top 5 tại rất nhiều quốc gia trên thế giới và đã phát hành 5 đĩa đơn. Đĩa đơn đầu tiên "Work" đứng thứ 17 tại Anh, đồng thời có mặt trên BXH tại Australia và Hoa Kỳ. Đĩa đơn thứ hai, "Bounce", có thành công hơn tại Anh, khi đứng tới vị trí số 13. Đĩa đơn thứ 3 "Change Your Life", đạt tới vị trí thứ 10 tại Anh, và lọt Top 50 tại Úc, New Zealand và Hoa Kỳ. Đĩa đơn thứ 4, "Fancy" hợp tác với nghệ sĩ người Anh Charli XCX là một đĩa đơn hit toàn cầu, khi lọt vào top 5 tại Australia và Anh, và đứng đầu các BXH tại New Zealand, Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ và Canadian Hot 100. Đĩa đơn thứ 5 từ album, "Black Widow" hợp tác với ca sĩ Anh Rita Ora, đạt tới vị trí số 4 trên UK Singles Chart, và số 3 tại Billboard Hot 100. Album đã thắng giải Breakthrough Artist Release tại 2014 ARIA Music Awards và Favorite Rap/Hip-Hop Album tại 2014 American Music Awards, vượt trên cả Drake với Nothing Was the Same và Eminem với The Marshall Mathers LP 2. Album cũng giúp Azalea có 4 đề cử giải Grammy cho Best New Artist, Record of the Year và Best Pop Duo/Group Performance cho "Fancy" và Best Rap Album tại Giải Grammy lần thứ 57. The New Classic đã phat hành một bản phát hành lại mang tên Reclassified vào tháng 11 năm 2014.
Standard edition[2] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "Walk the Line" |
|
| 3:38 |
2. | "Don't Need Y'all" |
|
| 3:33 |
3. | "100" (hợp tác với Watch The Duck) |
| Watch The Duck | 4:09 |
4. | "Change Your Life" (hợp tác với T.I) |
| The Messengers | 3:40 |
5. | "Fancy" (hợp tác với Charli XCX) |
|
| 3:19 |
6. | "New Bitch" |
|
| 3:37 |
7. | "Work" |
|
| 3:43 |
8. | "Impossible Is Nothing" |
|
| 3:10 |
9. | "Goddess" |
|
| 3:10 |
10. | "Black Widow" (hợp tác với Rita Ora) |
|
| 3:29 |
11. | "Lady Patra" (hợp tác với Mavado) |
|
| 3:56 |
12. | "Fuck Love" |
|
| 2:39 |
Phiên bản cao cấp[3] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
13. | "Bounce" |
| Reeva & Black | 2:47 |
14. | "Rolex" |
|
| 3:23 |
15. | "Just Askin'" |
|
| 2:58 |
Phiên bản cao cấp tại Best Buy[4] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
16. | "Fancy" (GTA Remix) (hợp tác với Charli XCX) |
|
| 4:12 |
17. | "Bounce" (Jester Remix) |
|
| 2:40 |
Xếp hạng tuần
|
Xếp hạng cuối năm
|
Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[29] | Vàng | 35.000^ |
Canada (Music Canada)[30] | Vàng | 40.000^ |
Colombia (ASINCOL)[31] | Bạch kim | 20,000 |
Hoa Kỳ (RIAA)[32] | Vàng | 500.000^ |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.