Tổng tuyển cử Chúng Nghị viện lần thứ 49 (第49回衆議院議員総選挙 (Đệ 49 hồi Chúng Nghị viện Nghị viên Tổng tuyển cử), dai-yonjūkyūkai Shūgiin giin sōsenkyo?) hoặc Tổng tuyển cử Nhật Bản 2021 là một cuộc bầu cử được tổ chức vào ngày 31 tháng 10 năm 2021 ở Nhật Bản,[2] theo quy định của Hiến pháp Nhật Bản. Việc bỏ phiếu sẽ diễn ra ở tất cả các khu vực bầu cử Dân biểu của Nhật Bản bao gồm các khối theo tỷ lệ, để bổ nhiệm các ứng viên vào các ghế trong Chúng Nghị viện, hạ viện của Quốc hội Nhật Bản. Do nội các phải từ chức sau cuộc bầu cử chung của Chúng Nghị viện trong phiên họp Quốc hội đầu tiên sau bầu cử (Hiến pháp, Điều 70), cuộc bầu cử hạ viện cũng sẽ dẫn đến một cuộc bầu cử chỉ định Thủ tướng mới trong Quốc hội, và bổ nhiệm một nội các mới (ngay cả khi các bộ trưởng tương tự được bổ nhiệm lại). Đây là lần thứ 5 trong lịch sử Nhật Bản mà có tới 9 đảng phái cùng đứng ra vận động tranh cử một lúc, bao gồm các năm 1993, 2000, 2009, 2012. Tuy nhiên, Đảng NHK lại không nhận được phiếu nào trong cuộc bầu cử này nên số chính đảng chỉ còn 8.
Thông tin Nhanh Tất cả 465 ghế Chúng Nghị viện 233 ghế để chiếm đa số, Số người đi bầu ...
Tổng tuyển cử Nhật Bản 2021![](//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9e/Flag_of_Japan.svg/50px-Flag_of_Japan.svg.png)
|
← 2017 |
31 tháng 10 năm 2021 |
2025 → |
|
Tất cả 465 ghế Chúng Nghị viện 233 ghế để chiếm đa số |
---|
Số người đi bầu | 55.93% ( 2.25pp) |
---|
|
Đảng thứ nhất |
Đảng thứ hai |
Đảng thứ ba |
|
|
|
|
Lãnh đạo |
Kishida Fumio |
Edano Yukio |
Matsui Ichirō & Katayama Toranosuke |
Đảng |
Dân chủ Tự do |
Dân chủ Lập hiến |
Đổi mới |
Lãnh đạo từ |
29 tháng 9 năm 2021 |
11 tháng 9 năm 2020[lower-alpha 1] |
2 tháng 11 năm 2015 |
Ghế lãnh đạo |
Hiroshima-1 |
Saitama-5 |
Không tranh cử (Thị trưởng Osaka) |
Bầu cử trước |
33.28%, 284 ghế |
Đảng mới[lower-alpha 2] |
6.07%, 11 ghế |
Số ghế giành được |
259 |
96 |
41 |
Số ghế thay đổi |
25 |
Đảng mới[lower-alpha 2] |
30 |
Phiếu phổ thông |
19,914,883 |
11,491,997 |
8,050,830 |
Tỉ lệ |
34.66% |
20.00% |
14.01% |
Thay đổi |
1.38pp |
Đảng mới[lower-alpha 2] |
7.94pp |
|
|
Đảng thứ tư |
Đảng thứ năm |
Đảng thứ sáu |
|
|
|
|
Lãnh đạo |
Yamaguchi Natsuo |
Tamaki Yuichiro |
Shii Kazuo |
Đảng |
Komeito |
Dân chủ vì Nhân dân |
Communist |
Lãnh đạo từ |
8 tháng 9 năm 2009 |
18 tháng 12 năm 2020 |
24 tháng 11 năm 2000 |
Ghế lãnh đạo |
Không tranh cử (Nghị sĩ Tham Nghị viện) |
Kagawa-2 |
Minami-Kantō PR |
Bầu cử trước |
12.51%, 29 ghế |
Đảng mới |
7.90%, 12 ghế |
Số ghế giành được |
32 |
11 |
10 |
Số ghế thay đổi |
3 |
Đảng mới[lower-alpha 3] |
2 |
Phiếu phổ thông |
7,114,282 |
2,593,255 |
4,166,076 |
Tỉ lệ |
12.38% |
4.51% |
7.25% |
Thay đổi |
0.13pp |
Đảng mới |
0.65pp |
|
|
Đảng thứ bảy |
Đảng thứ tám |
|
|
|
Lãnh đạo |
Yamamoto Tarō |
Fukushima Mizuho |
Đảng |
Reiwa Shinsengumi |
Dân chủ Xã hội |
Lãnh đạo từ |
1 tháng 4 năm 2019 |
22 tháng 2 năm 2020 |
Ghế lãnh đạo |
Tokyo PR[1] |
Không tranh cử (Nghị sĩ Tham Nghị viện) |
Bầu cử trước |
Đảng mới |
1.69%, 2 ghế |
Số ghế giành được |
3 |
1 |
Số ghế thay đổi |
Đảng mới |
1 |
Phiếu phổ thông |
2,215,648 |
1,018,588 |
Tỉ lệ |
3.86% |
1.77% |
Thay đổi |
Đảng mới |
0.08pp |
|
Bản đồ kết quả Tổng tuyển cử |
|
Đóng
Chiến thắng chính thức của Đảng Dân chủ Tự do được công nhận vào lúc 0h ngày 1 tháng 11 năm 2021 theo giờ Nhật Bản. Qua đó, Đảng Dân chủ Tự do sẽ tiếp tục cầm quyền tại Chúng Nghị viện trong 3 năm tới.