Tây Ban Nha
quốc gia nằm ở Tây Nam châu Âu trên bán đảo Iberia / From Wikipedia, the free encyclopedia
Tây Ban Nha (tiếng Tây Ban Nha: España [esˈpaɲa] ( nghe)), tên gọi chính thức là Vương quốc Tây Ban Nha (tiếng Tây Ban Nha: Reino de España), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía Tây Nam châu Âu. Phần đại lục của Tây Ban Nha giáp với Địa Trung Hải về phía Đông và phía Nam, giáp với vịnh Biscay cùng Pháp và Andorra về phía Bắc và Đông Bắc; còn phía Tây và Tây Bắc giáp với Bồ Đào Nha và Đại Tây Dương. Tây Ban Nha có biên giới với Maroc thông qua các lãnh thổ nhỏ của nước này trên lục địa châu Phi, khoảng 5% dân số Tây Ban Nha sống tại các lãnh thổ thuộc châu Phi của nước này, hầu hết tập trung tại quần đảo Canaria. Với khoảng Tây Ban Nha có diện tích 505.990 km², là quốc gia rộng lớn nhất vùng Nam Âu, đứng thứ nhì tại Tây Âu và Liên minh châu Âu (EU). Với dân số vào khoảng hơn 47 triệu người (ước tính trong năm 2020), Tây Ban Nha là quốc gia đông dân thứ 6 tại châu Âu, và đứng thứ 3 trong Liên minh châu Âu. Thủ đô và thành phố lớn nhất của Tây Ban Nha là Madrid; các khu vực đô thị lớn khác gồm: Barcelona, Valencia, Sevilla, Bilbao và Málaga.
Vương quốc Tây Ban Nha
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
Vị trí của Tây Ban Nha (đỏ) trong Liên minh châu Âu (trắng) | |||||||||
Tổng quan | |||||||||
Thủ đô và thành phố lớn nhất | Madrid 40°26′B 3°42′T | ||||||||
Ngôn ngữ chính thức và ngôn ngữ quốc gia | Tiếng Tây Ban Nha[lower-alpha 3] | ||||||||
Quốc tịch (2020) |
| ||||||||
Tôn giáo chính (2020)[5] |
| ||||||||
Tên dân cư | Người Tây Ban Nha | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Quân chủ lập hiến đại nghị đơn nhất | ||||||||
• Vua | Felipe VI | ||||||||
Pedro Sánchez | |||||||||
• Chủ tịch Thượng viện | Pilar Llop | ||||||||
• Chủ tịch Đại hội Đại biểu | Meritxell Batet | ||||||||
• Chủ tịch Tòa án Tối cao | Carlos Lesmes Serrano | ||||||||
Lập pháp | Quốc hội | ||||||||
Thượng viện | |||||||||
• Hạ viện | Đại hội Đại biểu | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
Thành lập | |||||||||
• De facto | 20 tháng 1 năm 1479 | ||||||||
• De jure | 9 tháng 6 năm 1715 | ||||||||
• Hiến pháp đầu tiên | 19 tháng 3 năm 1812 | ||||||||
• Chế độ dân chủ hiện hành | 29 tháng 12 năm 1978 | ||||||||
1 tháng 1 năm 1986 | |||||||||
Địa lý | |||||||||
Diện tích | |||||||||
• Tổng cộng | 505.990[6] km2 (hạng 51) 195.364 mi2 | ||||||||
• Mặt nước (%) | 0,89 (tính đến 2015)[7] | ||||||||
Dân số | |||||||||
• Điều tra 2020 | 47.450.795[8][9] [lower-alpha 5] (hạng 30) | ||||||||
• Mật độ | 94/km2 (hạng 120) 243/mi2 | ||||||||
Kinh tế | |||||||||
GDP (PPP) | Ước lượng 2021 | ||||||||
• Tổng số | $1.984 tỷ[10] (hạng 16) | ||||||||
$42.074[11] (hạng 36) | |||||||||
GDP (danh nghĩa) | Ước lượng 2021 | ||||||||
• Tổng số | $1.440 tỷ[11] (hạng 14) | ||||||||
• Bình quân đầu người | $30.537[11] (hạng 29) | ||||||||
Đơn vị tiền tệ | Euro[lower-alpha 6] (€) (EUR) | ||||||||
Thông tin khác | |||||||||
Gini? (2019) | 33,0[12] trung bình | ||||||||
HDI? (2019) | 0,904[13] rất cao · hạng 25 | ||||||||
Múi giờ | UTC±0 đến +1 (WET và CET) | ||||||||
UTC+1 đến +2 (WEST và CEST) | |||||||||
Ghi chú: hầu hết lãnh thổ Tây Ban Nha thuộc múi giờ CET/CEST, trừ Quần đảo Canaria thuộc múi giờ WET/WEST. | |||||||||
Cách ghi ngày tháng | ngày/tháng/năm (CN) | ||||||||
Giao thông bên | phải | ||||||||
Mã điện thoại | +34 | ||||||||
Mã ISO 3166 | ES | ||||||||
Tên miền Internet | .es[lower-alpha 7] |
Những cư dân Tây Ban Nha bắt đầu di cư đến bán đảo Iberia vào khoảng 35.000 năm trước. Nền văn hoá Iberia cùng các khu định cư cổ đại của người Phoenicia, Hy Lạp và Carthage phát triển thịnh vượng trên bán đảo cho đến khi khu vực nằm dưới quyền cai trị của Đế quốc La Mã (Roma) vào khoảng năm 200 TCN, khu vực sau đó được đặt tên là Hispania.[14] Trong thời trung cổ, Hispania bị các bộ lạc người German chinh phục, kế tiếp là người Moor. Tây Ban Nha trở thành một quốc gia thống nhất vào thế kỷ XV, sau khi liên minh giữa các chế độ quân chủ Công giáo hoàn thành công cuộc tái chinh phục lãnh thổ từ người Moor vào năm 1492. Trong giai đoạn cận đại, Tây Ban Nha trở thành một trong những đế quốc thực dân, cường quốc hàng hải cũng như cường quốc quân sự quy mô toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đế quốc Tây Ban Nha đã để lại tầm ảnh hưởng cũng như di sản khổng lồ cho nhiều quốc gia hiện đại ngày nay trong nhiều lĩnh vực, tiêu biểu như: văn hoá, ngôn ngữ, hàng hải,... đặc biệt là về chủng tộc - với trên 500 triệu người có nguồn gốc cũng như nói tiếng Tây Ban Nha trên toàn thế giới - trải dài từ châu Mỹ sang châu Á.
Tây Ban Nha hiện nay là một quốc gia Quân chủ lập hiến và Dân chủ nghị viện. Quốc vương là Felipe VI, ông đăng quang vào năm 2013. Tây Ban Nha là một cường quốc và một quốc gia công nghiệp phát triển[15], có nền kinh tế lớn thứ 14 trên thế giới theo GDP danh nghĩa hoặc lớn thứ 16 tính theo sức mua tương đương, chỉ số phát triển con người (HDI) đạt mức rất cao, tổng giá trị thương hiệu quốc gia đứng thứ 11 toàn cầu trong năm 2020[16]. Tây Ban Nha là một thành viên của Liên Hợp Quốc, Liên minh châu Âu, Khu vực đồng Euro, Câu lạc bộ Paris, Tổ chức các quốc gia Iberia-châu Mỹ, NATO, OECD, WTO cùng nhiều tổ chức quốc tế lớn khác. Tây Ban Nha cũng là khách mời thường trực của hội nghị thượng đỉnh G-20.