Sốt xuất huyết Dengue
Bệnh nhiệt đới do virus sốt xuất huyết, truyền qua muỗi / From Wikipedia, the free encyclopedia
Sốt xuất huyết Dengue (IPA: ['deŋgeɪ], tiếng Việt thường đọc là Đăng-gơ) (dengue fever, DF), Sốt xuất huyết Dengue (dengue hemorrhagic fever, DHF) và biểu hiện nặng nề nhất của bệnh là Hội chứng sốc Dengue (Dengue Shock Syndrome, DSS) đều được gây nên bởi một trong bốn loại huyết thanh virus gần gũi nhưng lại khác nhau về mặt kháng nguyên là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Virus này thuộc chi Flavivirus. Nhiễm một loại virus có khả năng tạo nên miễn dịch suốt đời nhưng chỉ chống lại chính loại huyết thanh virus đó mà thôi. Chính vì vậy mà những người sống trong vùng lưu hành dịch Dengue có thể mắc bệnh nhiều hơn một lần trong đời.
Sốt xuất huyết Dengue | |
---|---|
Chuyên khoa | bệnh truyền nhiễm |
ICD-10 | A91 |
ICD-9-CM | 061 |
DiseasesDB | 3564 |
MedlinePlus | 001374 |
eMedicine | med/528 |
Patient UK | Sốt xuất huyết Dengue |
MeSH | C02.782.417.214 |
Dengue fever | |
---|---|
Tên khác | Dengue, breakbone fever[1][2] |
The typical rash seen in dengue fever | |
Phát âm | |
Khoa/Ngành | Truyền nhiễm |
Triệu chứng | Fever, headache, muscle and joint pain, rash[1][2] |
Biến chứng | Chảy máu, Giảm tiểu cầu, Sốc tuần hoàn[2] |
Khởi phát | 3–14 days after exposure[2] |
Diễn biến | 2–7 days[1] |
Nguyên nhân | Dengue virus by Aedes mosquitos[1] |
Phương pháp chẩn đoán | Detecting Kháng thể to the virus or its RNA[2] |
Chẩn đoán phân biệt | Sốt rét, Sốt vàng, viral hepatitis, Bệnh xoắn khuẩn vàng da[5] |
Phòng ngừa | Vắc-xin phòng sốt xuất huyết, decreasing mosquito exposure[1][6] |
Điều trị | Supportive care, Tiêm tĩnh mạch, Truyền máu[2] |
Dịch tễ | 390 million per year[7] |
Tử vong | ~40,000 (2017)[8] |
Virus dengue | |
---|---|
![]() Hình ảnh virus dengue trên kính hiển vi điện tử. | |
Phân loại virus | |
Nhóm: Nhóm IV ((+)ssRNA) | |
Họ (familia) | Flaviviridae |
Chi (genus) | Flavivirus |
Loài (species) | Virus dengue |
Sốt Dengue và Sốt xuất huyết Dengue chủ yếu là bệnh ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nhiễm virus Dengue gây nên triệu chứng lâm sàng khác nhau tùy từng cá thể. Bệnh có thể chỉ biểu hiện như một hội chứng nhiễm virus không đặc hiệu hoặc bệnh lý xuất huyết trầm trọng và đưa đến tử vong (1). Trong bài này, thuật ngữ Dengue được sử dụng để chỉ chung cho ba thể bệnh nêu trên. Khi nói đến từng thể riêng biệt thì tên chính xác của thể bệnh đó sẽ được sử dụng.
Có thể nói Dengue là một bệnh truyền nhiễm lây truyền do muỗi thường gặp nhất ở người.[cần dẫn nguồn] Trong những năm gần đây bệnh đã trở thành mối quan ngại lớn đối với sức khỏe cộng đồng trên bình diện quốc tế. Trên toàn thế giới có khoảng 2,5 tỷ người hiện đang sống trong vùng có lưu hành bệnh. Sự lan tràn về mặt địa lý của cả vector truyền bệnh là muỗi và virus đã đưa đến sự tăng cao tỷ lệ bệnh trong vòng 25 năm qua cũng như khả năng xuất hiện dịch do nhiều loại huyết thanh khác nhau ở các đô thị trong vùng nhiệt đới (2).
Muỗi vằn là vật trung gian truyền bệnh, đây là loại muỗi sống ở những nơi bùn lầy nước đọng chung quanh nhà, hoặc các nơi ẩm thấp tối tăm trong nhà. Biểu hiện là xuất huyết da, niêm mạc và trụy tim mạch, dễ đưa đến tử vong nếu điều trị không kịp thời và không đúng mức.