Súng trường tự động Fyodorov
From Wikipedia, the free encyclopedia
Súng trường tự động Fyodorov (tiếng Nga:Автомат Фёдорова) là một trong các loại súng trường tự động (Automatic rifle) được phát triển sớm nhất và cũng là loại đầu tiên trong dòng vũ khí này được mang ra chiến đấu. Nó được phát triển bởi Vladimir Grigoryevich Fyodorov và sản xuất tại Nga năm 1916. Thiết kế của nó là cơ sở để phát triển loại súng hiện đại hơn sau đó là khẩu StG 44. Khoảng 3.200 khẩu đã được sản xuất tại thành phố ở Kovrov từ năm 1915 đến năm 1924. Năm 1919 sau khi sản xuất khẩu thứ 500 thì tốc độ sản xuất đã được nâng lên. Loại súng này đã được nhìn thấy Nga sử dụng tác chiến trong cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất năm 1916, nội chiến Nga và sau đó là cuộc chiến mùa Đông với Phần Lan năm 1940. Một số đã được cung cấp cho các lực lượng tinh nhuệ trong Hồng quân. Fedorov Avtomat được xem là tiền thân của các loại súng trường tấn công hiện đại do trọng lượng tương đối nhẹ, băng đạn có thể tháo rời, sử dụng loại đạn có kích thước trung bình và có khả năng chọn chế độ bắn.
Fedorov Avtomat | |
---|---|
Fedorov Avtomat | |
Loại | Súng trường tự động (Automatic Rifle, mẫu súng đầu tiên là Cei-Rigotti, cuối cùng là StG-44(về sau là Súng trường tấn công) ) |
Nơi chế tạo | Đế quốc Nga |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1915 - 1945 |
Sử dụng bởi | |
Trận | |
Lược sử chế tạo | |
Năm thiết kế | 1915 |
Nhà sản xuất | Nhà máy vũ khí Kovrov (hiện nay là V.A. Degtyarev Plant, OJSC) |
Giai đoạn sản xuất | 1915 - 1924 |
Số lượng chế tạo | 3.200 |
Thông số | |
Khối lượng | 4,4 kg (đầy đạn: 5,2 kg) |
Chiều dài | 1.045 mm |
Độ dài nòng | 520 mm |
Đạn | 6.5x50mm Arisaka |
Cỡ đạn | 6.5 mm |
Cơ cấu hoạt động | Nạp đạn bằng độ giật |
Tốc độ bắn | 600 viên/phút |
Sơ tốc đầu nòng | 660 m/s |
Chế độ nạp | Hộp đạn rời 25 viên |
Ngắm bắn | Điểm ruồi |